Luận văn Công nghệ đo lường

Đo lƣờng là một quá trình đánh giá đ ịnh hƣớng đại lƣợng cần đo để có kết quả bằng số với đơn vị đo. Kết quả đo lƣờng là giá trị bằng số của đại lƣợng cần đo Ax, nó bằng tỷ số của đại lƣợng cần đo X và đơn vị đo X0. Vậy quá trình có thể viết dƣới dạng: AX = O X X ⇔ X= Ax.X0 Đây là phƣơng trình cơ bản của phép đo, nó chỉ rõ sự so sánh đại lƣợng cần đo với mẫu và cho ra kết quả bằng số. Quá trình đo đƣợc tiến hành thông qua các thao tác cơ bản về đo lƣờng sau: - Thao tác xác định mẫu và thành lập mẫu. - Thao tác so sánh. - Thao tác biến đổi. - Thao tác thể hiện kết quả hay chỉ thị.  Phân loại các cách thực hiện phƣơng pháp đo : - Đo trực tiếp : là cách đo mà kết quả nhận đƣợc trực tiếp từ một Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 2 phép đo duy nhất . - Đo gián tiếp : là cách đo mà kết quả đƣợc suy ra từ phép đo ,từ sự phối hợp của nhiều phép đo trực tiếp. - Đo thống kê : là phép đo nhiều lần một đại lƣợng nào đó , trong cùng một điều kiện và cùng một giá.Từ đó dùng phép tính xác suất để thể hiện kết quả đo có độ chính xác cần thiết.

pdf71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công nghệ đo lường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN “Công nghệ đo lường” Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ PHẦN I – TỔNG QUAN VỀ ĐO RUNG ĐỘNG 1.1. Các vấn đề cơ bản về kỹ thuật đo lƣờng 1.1.1 Khái niệm: Đo lƣờng là một quá trình đánh giá định hƣớng đại lƣợng cần đo để có kết quả bằng số với đơn vị đo. Kết quả đo lƣờng là giá trị bằng số của đại lƣợng cần đo Ax, nó bằng tỷ số của đại lƣợng cần đo X và đơn vị đo X0. Vậy quá trình có thể viết dƣới dạng: AX = X X O ⇔ X= Ax.X0 Đây là phƣơng trình cơ bản của phép đo, nó chỉ rõ sự so sánh đại lƣợng cần đo với mẫu và cho ra kết quả bằng số. Quá trình đo đƣợc tiến hành thông qua các thao tác cơ bản về đo lƣờng sau: - Thao tác xác định mẫu và thành lập mẫu. - Thao tác so sánh. - Thao tác biến đổi. - Thao tác thể hiện kết quả hay chỉ thị.  Phân loại các cách thực hiện phƣơng pháp đo : - Đo trực tiếp : là cách đo mà kết quả nhận đƣợc trực tiếp từ một GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 1 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ phép đo duy nhất . - Đo gián tiếp : là cách đo mà kết quả đƣợc suy ra từ phép đo ,từ sự phối hợp của nhiều phép đo trực tiếp. - Đo thống kê : là phép đo nhiều lần một đại lƣợng nào đó , trong cùng một điều kiện và cùng một giá.Từ đó dùng phép tính xác suất để thể hiện kết quả đo có độ chính xác cần thiết. 1.1.2. Các đại lƣợng đặc trƣng của kỹ thuật đo lƣờng 1.1.2.1 Tín hiệu đo và đại lƣợng đo : - Tín hiệu đo : là tín hiệu mang thông tin về giá trị của đại lƣợng đo.Nó có thể: + Tín hiệu liên tục Analog (A) + Tín hiệu rời rạc Digital (D) - Đại lƣợng đo : là một thông số xác định quá trình vật lý nào đó . Đại lƣợng đo đƣợc phân loại nhƣ sau: + Theo tính chất : - Đại lƣợng tiền định (đại lƣợng xác định đƣợc trƣớc) - Đại lƣợng đo ngẫu nhiên (đại lƣợng không xác định ) + Theo bản chất : - Đại lƣợng điện (bản thân nó mang năng lƣợng nhƣ : I ,U... - Đại lƣợng thông số ( R, L, C...) - Đại lƣợng không điện ( t0, F,P ,Q...) - Đại lƣợng theo thời gian ( t,ϕ,f...) GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 2 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ + Theo dụng cụ đo : - Vôn kế , Wattmet, tần số kế.... 1.1.2.2 Điều kiện đo: Các thông tin đo lƣờng bao giờ cũng gắn chặt với môi trƣờng sinh ra đại lƣợng đo. Khi tiến hành phép đo ta phải tính tới ảnh hƣởng của môi trƣờng đến kết quả đo và ngƣợc lại khi dùng dụng cụ đo không đƣợc để dụng cụ đo ảnh hƣởng đến đối tƣợng đo. Cần phải tính đến các điều kiện đo khác nhau để chọn thiết bị đo và tổ chức các phép đo cho tốt nhất. 1.1.2.3 Đơn vị đo: Đơn vị đo là giá trị đơn vị tiêu chuẩn về một đại lƣợng đo nào đấy đƣợc quốc tế quy định mà mỗi quốc gia đều phải tuân theo. Trên thế giới ngƣời ta đã chế tạo ra những đơn vị tiêu chuẩn đƣợc gọi là các chuẩn., trong đó có 7 đơn vị cơ bản : - Chiều dài là mét (m) - Khối lƣợng là kilôgam (kg) - Thời gian là giây (s) - Cƣờng độ dòng điện là ampe (A) - Rung động (in/s,mm/s,Hz,kcp) - Cƣờng độ ánh sáng là Candela (cd) GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 3 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ - Số lƣợng vật chất là mol (mol) Ngoài ra còn có các đơn vị kéo theo trong các lĩnh vực khác ... 1.1.3. Thiết bị đo và Các phƣơng pháp đo. 1.1.3.1 Thiết bị đo : Là thiết bị kỹ thuật dùng để gia công tín hiệu mang thông tin đo thành dạng tiện lợi cho ngƣời quan sát. Thực hiện phép đo: - Thiết bị tạo mẫu : Là thiết bị đo để khôi phục một đại lƣợng vật lý nhất định. Thiết bị mẫu phải đạt độ chính xác cao. - Dụng cụ đo : Là thiết bị để gia công các thông tin đo lƣờng và thể hiện kết quả đo dƣới dạng con số, đồ thị hoặc bảng số...tuỳ theo cách biến đổi tín hiệu và chỉ thị, dụng cụ đo đƣợc chia thành dụng cụ đo tƣơng tự (anlog) và dụng cụ đo chỉ thị số (Digital). - So sánh : + Thiết bị tự động + Ngƣời điều khiển - Biến đổi Kết quả đo trình cơ bản của phép đo, nó chỉ rõ sự so sánh đại lƣợng cần đo với mẫu và cho ra kết quả bằng số. Quá trình đo đƣợc tiến hành thông qua các thao tác cơ bản về đo lƣờng sau: GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 4 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ - Thao tác xác định mẫu và thành lập mẫu. - Thao tác so sánh. - Thao tác biến đổi. - Thao tác thể hiện kết quả hay chỉ thị.  Phân loại các cách thực hiện phƣơng pháp đo Đo trực tiếp : là cách đo mà kết quả nhận đƣợc trực tiếp từ một phép đo duy nhất. Đo gián tiếp : là cách đo mà kết quả đƣợc suy ra từ phép đo ,từ sự phối hợp của nhiều phép đo trực tiếp. Đo thống kê : là phép đo nhiều lần một đại lƣợng nào đó , trong cùng một điều kiện và cùng một giá.Từ đó dùng phép tính xác suất để thể hiện kết quả đo có độ chính xác cần thiết. Kết quả đo Phƣơng pháp biến đổi thẳng: • Chuyển đổi (khâu đầu): biến đổi giữa hai đại lƣợng vật lý với nhau. + Chuyển đổi điện - điện - liên tục rời rạc (A/D) - rời rạc liên tục (D/A) GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 5 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ + chuyển đổi không điện - điện : là đại lƣợng không điện (t0, p ,F) sang đại lƣợng điện (U, I....). • Mạch đo (biến đổi ): các mạch tính toán nhƣ: + Mạch cộng, mạch trừ, mạch tích phân + Mạch khuyếch đại ,mạch logic (and, or, not....) • Chỉ thị (khâu cuối): để thể hiện kết quả đo + Dùng kim chỉ , tự ghi + Chỉ thị số Dùng biến đổi thẳng là những cái đo trực tiếp(vôn kế, ampe kế). X: là đại lƣợng đo XK: là đại lƣợng chuẩn phản hồi ΔX = X − XK - So sánh cân bằng : X − X = ΔX = 0 - So sánh không cân bằng : ΔX ≠ 0⇒ X = XK + ΔX 1.1.4.Các đại lƣợng đặc trƣng cơ bản - Sai số tuyệt đối : Δ = Xđo − Xthực GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 6 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ Xđo : do các dụng cụ đo đƣợc Xthực : giá trị mẫu (do dụng cụ đo hay giá trị thực). - Sai số tƣơng đối : γ% = 100% Xthuc - Sai số quy đổi : X%(cấp chính xác dụng cụ đo) γqd% = max X max 100% Xmax : là sai số lớn nhất của thang đo Δmax : là sai số tuyệt đối của thang đo - Độ nhạy (S): S = Y Tuyến tính X S = dY Phi tuyến tính dX X : là đại lƣợng vào Y : là đại lƣợng ra Độ nhạy là độ biến thiên tƣơng đối giữa đại lƣợng ra và vào: S = S1.S2.S3.....Sn - Tổng trở vào ,ra của dụng cụ: GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 7 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ - Tổng trở vào của dụng cụ là tổng trở của dụng cụ đó - Tổng trở ra là tổng trở đầu ra. - Các dụng cụ đo có tổng trở thích hợp để khi đo các tín hiệu không bị sai lệch. - Đặc tính động: + Khi xét các đặc tính động: - Đặc tính biên độ (trong quá trình quá độ) - Đặc tính pha tần .Vì các đại lƣợng đo (không biến thiên hoặc biến thiên chậm và đại lƣợng biến thiên nhanh). Độ tin cậy và tính kinh tế: phụ thuộc vào trình độ, khoa học Q xác suất hỏng P xác suất không hỏng Q.P = 1⇒ Q↓ ⇒ P↑. GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 8 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ Phần II - ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐO CÁC ĐẠI LƢỢNG KHÔNG ĐIỆN ĐO RUNG ĐỘNG 2.1. Khái niệm về rung động và đo rung động Rung động đơn giản là sự di chuyển qua lại của máy hoặc các bộ phận máy. Tất cả các thành phần máy di chuyển qua lại hay dao động qua lại là đang rung động. Rung động máy có thể có nhiều dạng khác nhau. Một thành phần máy có thể dao động một khoảng cách lớn hoặc nhỏ, nhanh hoặc chậm và có thể cảm nhận đƣợc âm thanh và nhiệt. Rung động máy thƣờng có thể cố ý đƣợc tạo ra nhờ thiết kế của máy và tùy vào mục đích sử dụng của máy nhƣ sàng rung, phễu nạp liệu, băng tải, máy đánh bóng, máy dầm đất, v.v…. Nhƣng hầu hết, rung động máy là không mong muốn và nó thƣờng gây ra những hƣ hỏng cho máy.. để đo đƣợc rung động thì phải có dụng cụ đo, thông thƣờng trong công nghiệp rung động đƣợc đo bằng cảm biến và phƣơng pháp này tiện lợi là có thể truyền tín hiệu rung động đi xa không ảnh hƣởng tới sự làm việc của hệ thống khi cần xác định rung động. GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 9 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ 2.1.2 Tính chất của rung động Rung động có thể là rung động tuần hoàn, rung động ngẫu nhiên và rung động tắt dần. Trong đó phổ biến nhất là rung động tuần hoàn. Rung động của máy có tính tuần hoàn, đƣợc xác định qua ba thông số cơ bản: chuyển vị, vận tốc, gia tốc. Mối quan hệ giữa chuyển vị gia tốc và vận tốc ứng với tần số của một rung động, cho thấy: - Chuyển vị càng cao thì tần số càng thấp, vì vậy cần đo chuyển vị khi tần số rung động thấp - Vận tốc có giá trị không đổi khi tần số thay đổi và thể hiện rõ nhất ở khoảng tần số trung bình. Vì vậy, đo vận tốc rung động thƣờng đƣợc áp dụng trong giám sát rung động liên tục. - Gia tốc càng cao khi tần số rung động càng cao. Vì vậy, đo gia tốc thƣờng áp dụng trong giám sát rung đông có tần số rung động lớn. Nếu đo đƣợc gia tốc của rung động thì có thể suy ra vận tốc và chuyển vị bằng phép tích phân. Tuy nhiên để có gia tốc bằng cách lấy vi phân từ vận tốc thì tín hiệu rất dễ bị nhiễu do tính chất của mạch điện tử vi phân không chống nhiễu tốt nhƣ mạch tích phân. Rung động ngẫu nhiên, thƣờng xảy ra một cách tự nhiên và đƣợc đặc trƣng bằng quá trình chuyển động bất thƣờng không bao giờ lặp lại một cách chính xác. Rung động tức thời, là rung động không liên tục (tắt dần). Rung động này có thể là xung va đập. Xung va đập là một rung động có tần số rất cao và là rung đông tắt dần. Đo xung va đập là một trong những phƣơng pháp phân tích rung động rất phổ biến hiện nay. 2.1.3 Các nguyên nhân gây nên rung động GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 10 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây rung động cho thiết bị, máy và hệ thống sản xuất nhƣ: - Mất cân bằng. - Không đồng trục. - Các mối lắp ghép bị lỏng. - Cộng hƣởng dao động. - Trục bị cong. - Thiết bị không phù hợp... Dƣới đây đề cập đến một số nguyên nhân chính gây ra rung động, từ đó có thể phát hiện và đƣa ra các giải pháp loại bỏ hoặc làm giảm bớt các rung động này. - Mất cân bằng : Sự phân bố khối lƣợng không đồng đều trên bộ phận quay gây nên mất cân bằng. Sự phân bố khối lƣợng không đồng đều đƣợc mô hình hóa tại một điểm và đƣợc gọi là đốm nặng. Giá trị mất cân bằng = trọng lượng mất cân bằng × khoảng cách từ tâm quay đến vị trí trọng lượng mất cân bằng Hoặc: Giá trị cân bằng = trọng lƣợng của đĩa quay x khoảng cách giữa tâm quay với đĩa tâm. GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 11 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ Nhƣ đƣợc trình bày trong hình 2 mất cân bằng nghiêm trọng thƣờng tạo ra một biên độ cao bất thƣờng tại vận tốc tới hạn và biên độ giảm xuống sau khi vƣợt qua vận tốc tới hạn. Tuy nhiên sau khi giảm xuống biên độ này vẫn còn lớn hơn so với biên độ của rôto cân bằng. Khi đốm nặng chỉ hiện diện trong một mặt phẳng đơn thì gọi là mất cân bằng tĩnh. Có thể phát hiện ra hiện tƣợng này bằng cách đặt trục rôto lên đồ gá của thiết bị cân bằng. Rôto sẽ tự quay đến khi đốm nặng di chuyển đến vị trí thấp nhất. Khi đốm nặng hiện diện trong hơn một mặt phẳng thì gọi là mất cân bằng động. Trong trƣờng hợp này, đặt trục lên đồ gá sẽ không thấy đƣợc tình trạng mất cân bằng. Lực ly tâm do không cân bằng gây ra rung động. GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 12 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ 2.1.4 Phân tích rung động Theo phép phân tích Fourier thì một đƣờng cong tuần hoàn bất kỳ, cho dù phức tạp đến đâu, đều có thể biểu diễn bằng một tập hợp các đƣờng cong hình sin thuần túy. Số phần tử trong tập hợp này có thể vô hạn. Số phần tử càng lớn, đƣờng cong có đƣợc càng trùng khớp với đƣờng cong cần phân tích. a = a1 + a2. Năm 1965 hai nhà bác học J. W. Cooley và J. W. Tukey đã đề xuất cách chuyển phép phân tích Fourier sang dạng logarit gọi là phƣơng pháp chuyển đổi Fourier nhanh FFT (Fast Fourier Transformation). Phƣơng pháp này là công cụ rất hiệu quả để phân tích rung động với sự trợ giúp của máy tính. 2.1.5 Đánh giá rung động Các đơn vị đo lƣờng rung động thƣờng là: mm, mm/s, m/s2. Ngoài ra để đánh giá rung động ngƣời ta có thể áp dụng một số giá trị đo nhƣ: giá trị đỉnh (Xp), “đỉnh đến đỉnh” (Xp-t-p), trị tuyệt đối giá trị trung bình và giá trị mức quân phƣơng (RMS). Giá trị Xp-t-p và Xp tƣơng ứng với các đỉnh của chuyển vị. Hai giá trị này chỉ thích hợp cho các rung động điều hòa đơn giản, vì chúng chỉ phụ thuộc vào độ lớn tức thời của rung động không cho thấy đƣợc đặc tính của rung động trong một khoảng thời gian. - Trị tuyệt đối giá trị trung bình đƣợc xác định theo công thức sau: Mặc dù thông số này đƣợc xác định trong khoảng thời gian chu kỳ T hay có thể xác định trong một giới hạn quan tâm. Tuy nhiên giá trị này vẫn không quan hệ trực tiếp đến bất kỳ thông số vật lý nào của rung động thƣờng dùng. GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 13 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ - Giá trị RMS đƣợc xác định trong khoảng thời gian nhất định và đƣợc sử dụng phổ biến. Giá trị này đƣợc cho bởi công thức sau: Giá trị RMS có quan hệ trực tiếp đến thành phần năng lƣợng của rung động và đƣợc sử dụng phổ biến trong các thiết bị đo rung động. 2.1.6 Tỷ lệ tuyến tính và logarit Trong thực tế, khoảng giá trị của rung động rất rộng vì vậy vận tốc và gia tốc của rung động thƣờng đƣợc đo trong các thang tuyến tính hay thang logarit với đơn vị đo là dB. Cụ thể nhƣ sau: Ngoài ra trong kỹ thuật đo rung động còn nhiều kiểu thang đo khác tùy trƣờng hợp cụ thể mà sử dụng loại thang đo phù hợp. Trong tài liệu hƣớng dẫn sử dụng thiết bị đo, nhà sản xuất sẽ nêu rõ về thang đo và đơn vị sử dụng. 2. 1.7 Pha Pha giống nhƣ biên độ và tần số, đƣợc dùng nhƣ là tham số để phân tích rung động. Ngƣời ta thƣờng so sánh pha của chi tiết đang rung động với pha của của một mẫu kiểm tra, hay so sánh pha của hai bộ phận trong một kết cấu đang rung động, để dự đoán hƣ hỏng của các loại máy quay. Kỹ thuật đo pha của rung động đƣợc ứng dụng trong các máy cân bằng, máy đo độ đồng trục. 2.2 Mô tả rung động máy Để phân tích chính xác tình trạng máy, đầu tiên chúng ta phải mô tả chính xác các trạng thái hay triệu chứng của máy. Bằng cách xem, cảm nhận và lắng nghe rung động máy, có lúc chúng ta có thể xác định đƣợc độ mạnh của rung động một cách tƣơng đối. Chúng ta có thể quan sát các loại rung động máy xuất hiện rất mạnh hoặcđáng chú ý hoặc GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 14 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ khôngđáng kể. Chúng ta cũng có thể chạm vào vị trí vòng bi đang rung và cảm nhận sức nóng hoặc nghe thấy tiếng ồn, và từ ó kết luận rằng có vấnđề với vòng bi.Tuy nhiên việc mô tả rung động chung chung nhƣ thế là không chính xác và phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của mỗi ngƣời. Có thể ngƣời này cho là mạnh quá ngƣời khác lại cho là có thể chấp nhậnđƣợc. Sự mô tả bằng lời nói thƣờng khôngđảm bảo độ tin cậy. Để phân tích chính xác một rung động, nó cần thiết phải mô tả sự rung động theo một cách thức nhất quán và đảm bảo độ tin cậy. Sự phân tích rung động dựa trên sự mô tả bằng con số hơn là sự mô tả bằng lời nói, giúp cho việc phân tích và truyền đạt đƣợc chính xác. Có hai con số quan trọng nhất mô tả rung động máy là biên độ (amplitude) và tần số (frequency). Biên độ mô tả mức độ rung động và tần số mô tả tốc độ dao động của rung động. Cả biên độ và tần số rung động cung cấp cơ sở cho việc xác định nguyên nhân gốc rễ của rung động. Biên độ rung động là độ lớn của sự rung động.Một máy với biên độ rung động lớn thì sẽ có một chuyển động dao động mạnh, nhanh và lớn.Nếu biên độ càng lớn thì chuyển động này càng lớn hoặc ứng suất gây ra bởi máy càng lớn và khả năng dẫn đến hƣ hỏng máy càng lớn.Vì thế mà biên độ cho thấy mức độ “khốc liệt” của rung động.Nói chung, mức độ hay biên độ của rung động còn liên hệ tới: (a) khoảng chuyển động rung động (b) tốc độ của chuyển động (c) lực kết hợp với chuyển động GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 15 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ Nhƣng trong hầu hết các trƣờng hợp, tốc độ và biên độ vận tốc (velocity amplitude) của máy cho thông tin hữu ích về tình trạng của máy. Vậy vận tốc là gì? Nó đơn giản là tốc độ đƣợc đo theo một chiều xácđịnh. Xem hình: Biên độ vận tốc có thể biểu diễn theo các thuật ngữ nhƣ peak value (giá trị đỉnh) hoặc RMS (root-mean-square value – giá trị hiệu dụng). Biên độ vận tốc tối đa hay đỉnh (peak) của một máy đang rung động đơn giản là giá trị tốc độ rung động maximum (peak) có đƣợc của máy trong một chu kỳ thời gian : Trái ngƣợc với biên độ vận tốc tối đa, biên độ vận tốc RMS của rung động máy cho chúng ta biết năng lƣợng rung động của máy. Năng lƣợng rung động càng cao,biên độ RMS càng lớn. Cụm từ „root-mean-square‟ thƣờng viết tắt là RMS và nên nhớ rằng biên độ RMS luôn luôn thấp hơn biên độ tối đa hay biên độ đỉnh (peak amplitude). Hai đơn vị biên độ vận tốc đƣợc sử dụng phổ biến là inches/second (in/s) và millimeters/second (mm/s). GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 16 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ Tần số (Frequency) là khi một thành phần của máy đang rung động nó sẽ lặp lại các chu kỳ chuyển động. Phụ thuộc vào lực gây ra sự rung động, thành phần của máy đó sẽ dao động nhanh hay chậm. Ở tốc độ mà một thành phần của máy dao động đƣợc gọi là tần số dao động hay tần số rung động. Tần số rung động càng nhanh thì dao động càng nhanh. Chúng ta có thể xác định tần số của một thành phần đang rung động bằng cách đếm số chu kỳ dao động sau mỗi giây. Ví dụ, m ột thành phần đi qua 5 chu kỳ trong 1 giây có nghĩa là nó đang rung động ở một tần số 5 chu kỳ/giây (5cps). GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 17 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ . GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 18 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ Những thông tin mà một waveform cho biết, phụ thuộc vào khoảng thời gian và độ phân giải của một waveform. Thời khoảng của một waveform là tổng chu kỳ thời gian qua đi mà có thể biết đƣợc từ một waveform. Trong hầu hết các trƣờng hợp, một vài giây GVHD : Nguyễn Hải Hà SVTH : Vũ Đình Công Page 19 Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Khoa cơ khí động lực – Bộ môn cơ điện Đồ án công nghệ là đủ.Độ phân giải của một waveform là một sốđo mức độ chi tiết trong waveform và đƣợc xácđịnh bằng số điểmdữliệu mô tả hình dạng của m ột waveform. Nếu càng nhiều điểm thì biểu đồwaveform càng chi tiết. - Biểu đồ dạng phổ là : Một loại biểu diễn khác thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích rungđộng là biểu đồ spectrum. Một spectrum là một biểu đồ biểu diễn các tần sốở một thành phần máy đang rung động cùng với các biên độ ởmỗi t ầnsố đó. Hình dƣới đây là một ví dụvềmột spectrum vận tốc. Nhƣng tại sao một thành phần máy duy nhất mà lại có đồng thời rung động ở nhiều hơn một tần số. Trả lời nằm trong thực tế rằng, sự rung động máy, khác với sự chuyển động dao động đơn giản của một quả lắc, nó không chỉ có một chuyển động rung động đơn giản mà thông thƣờng nó bao gồm