Luận văn Dân số và phát triển kinh tế - Xã hộ tỉnh Bình Dương

Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, được Trung ương xác định là một trong 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cùng với TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Là tỉnh được tái lập năm 1997 với 7 huyện thị gồm 79 phường, xã, thị trấn; diện tích tự nhiên là 2.681km2 và mật độ dân số gần 300 người/km2. Với lợi thế về vị trí địa lí, Bình Dương có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Đây cũng là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn, sinh sống. Chính điều này đã làm cho đặc điểm dân số và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dương có nhiều biến động đặc biệt là từ năm 1997 đến nay. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, tỉnh đã thu hút rất nhiều lao động ngoại tỉnh đến làm việc làm cho quy mô dân số Bình Dương ngày càng lớn và phần lớn là do gia tăng cơ học. Vấn đề dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vẫn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cả trong hiện tại và tương lai. Dân số và mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là một vấn đề cần được quan tâm, nhìn nhận, phân tích và đánh giá. Làm được điều này sẽ góp phần lớn vào việc thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Chính vì vậy, tác giả luận văn đ

pdf110 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3785 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dân số và phát triển kinh tế - Xã hộ tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Hiển DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Thị Xuân Thọ - người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục Tống kê tỉnh Bình Dương, Ủy ban Dân số - gia đình và trẻ em tỉnh Bình Dương và các huyện thị, Sở Y tế Bình Dương, Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Bình Dương, ngàytháng.năm 2009 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hiển MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, được Trung ương xác định là một trong 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cùng với TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Là tỉnh được tái lập năm 1997 với 7 huyện thị gồm 79 phường, xã, thị trấn; diện tích tự nhiên là 2.681km2 và mật độ dân số gần 300 người/km2. Với lợi thế về vị trí địa lí, Bình Dương có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Đây cũng là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn, sinh sống. Chính điều này đã làm cho đặc điểm dân số và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dương có nhiều biến động đặc biệt là từ năm 1997 đến nay. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, tỉnh đã thu hút rất nhiều lao động ngoại tỉnh đến làm việc làm cho quy mô dân số Bình Dương ngày càng lớn và phần lớn là do gia tăng cơ học. Vấn đề dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vẫn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cả trong hiện tại và tương lai. Dân số và mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là một vấn đề cần được quan tâm, nhìn nhận, phân tích và đánh giá. Làm được điều này sẽ góp phần lớn vào việc thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Chính vì vậy, tác giả luận văn đã chọn đề tài “Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Phân tích đặc điểm dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương từ 1997 – 2007. - Phân tích mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương; định hướng sự phát triển dân số của tỉnh trong tương lai, đưa ra giải pháp nhằm phát triển cân đối giữa dân số và kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan cơ sở lí luận về dân số, phát triển; mối quan hệ giữa dân số và phát triển. - Phân tích các đặc điểm về dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương. Từ đó rút ra mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Căn cứ thực trạng dân số và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh để định hướng sự phát triển dân số của tỉnh trong tương lai đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm tạo sự cân đối hài hòa giữa phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội ở Bình Dương. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương trên địa bàn toàn tỉnh theo ranh giới hành chính hiện nay (gồm 7 huyện, thị). - Về thời gian: đề tài nghiên cứu tình hình phát triển dân số và kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến nay (tức là từ khi Bình Dương chính thức tách ra khỏi tỉnh Sông Bé, tái thành lập vào năm 1/1/1997). Đây là giai đoạn có những biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ về tình hình kinh tế - xã hội và những thay đổi rõ rệt về quy mô và đặc điểm dân số của tỉnh. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu về nhân khẩu, chính trị, kinh tế trên thế giới. Nó là một quá trình, trong đó mỗi yếu tố phát triển theo những quy luật riêng và giữa chúng luôn tồn tại những mối quan hệ chặt chẽ. Ảnh hưởng của dân số tới phát triển kinh tế - xã hội đã được các nhà dân số, kinh tế và chính trị trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Chẳng hạn như trong các tác phẩm của R.C. Sharma – Population Resources Environment and Quality of Life; Frank T.Denton và Byron G.Spener – Population and the Economy; Parks.s – Tăng trưởng và phát triển. Ở Việt Nam, những năm cuối thập kỉ 80 đến nay đã có các công trình nghiên cứu của GS.TS. Đặng Thu, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ, GS. Đào Thế Tuấn. về vấn đề mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội; tác phẩm “Dân số và phát triển ở Việt Nam” của Patrick Gubry, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Thuý Hương. Ngoài ra còn có luận án tiến sĩ với đề tài “Phát triển dân số và mối quan hệ của nó với phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM” của PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng – Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, luận án P.TS “Lượng hoá một số tương quan chủ yếu giữa các chỉ tiêu về dân số và phát triển kinh tế tại TP.HCM” của Nguyễn Thuấn – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM”. Bên cạnh đó còn có 2 cuộc hội thảo Quốc gia và Quốc tế về vấn đề dân số và phát triển kinh tế - xã hội (năm 1987 và 1992). Các cuộc hội thảo nói trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực và biện pháp làm giảm áp lực của gia tăng dân số, tận dụng mọi tiềm năng về tự nhiên và lao động để phát triển nhanh chóng nền kinh tế - xã hội nước ta. Bình Dương có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến một số khía cạnh của dân số như “Chiến lược dân số Bình Dương, giai đoạn 2001 – 2010” – UBND tỉnh Bình Dương, “Báo cáo 15 năm công tác dân số, gia đình và trẻ em tỉnh Bình Dương 1990 – 2005” - Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em tỉnh Bình Dương, “Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em năm 2006 và nhiệm vụ công tác năm 2007” – Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em tỉnh Bình Dương, “Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001 – 2005” – Ban chỉ đạo xây dựng chương trình việc làm - UBND tỉnh Bình Dương, “Đề án xúc tiến lao động” – Sở Lao động Thương binh - Xã hội tỉnh Bình Dương.. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết vấn đề mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương. Các công trình nghiên cứu kể trên sẽ là những tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả nghiên cứu đề tài “Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương” được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn. 4. Hệ quan điểm nghiên cứu 4.1. Quan điểm hệ thống Dân số và phát triển kinh tế - xã hội là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế – xã hội. Sự thay đổi về quy mô, đặc điểm dân số có thể chịu ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Vì vậy, phải coi các vấn đề dân số và phát triển như là một hệ thống nằm trong hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. 4.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Việc nghiên cứu các vấn đề dân số và phát triển của tỉnh không thể tách rời vấn đề dân số và phát triển của các tỉnh lân cận, của vùng Đông Nam Bộ và cả nước. Vì dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương cũng là một bộ phận của dân số và phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ và cả nước. 4.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Sự phát triển dân số và kinh tế - xã hội trong quá khứ, tương lai ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, đặc điểm dân số và phát triển kinh tế - xã hội hiện tại. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề dân số và phát triển kinh tế - xã hội trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại – tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu. 4.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Nghiên cứu những vấn đề dân số phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển dân số, kinh tế - xã hội phải đi đôi với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp sưu tầm Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở sưu tầm được những số liệu có liên quan đến nôi dung nghiên cứu, chúng ta mới rút ra được các đặc điểm về dân số tỉnh Bình Dương cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 5.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích – tổng hợp nhuần nhuyễn mang lại nhiều lợi ích. Vì dựa trên việc phân tích tài liệu đã có cũng như thực tế, chúng ta mới có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra. 5.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí. Sử dụng phương pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo 7.0, dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và xử lý. Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số liệu và biểu đồ. 5.4. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Thực địa là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra độ chính xác, tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được. V.5. Phương pháp dự báo Đề tài sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vât, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 6. Các đóng góp chính của đề tài - Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lí luận về dân số, phát triển và mối quan hệ giữa dân số và phát triển. - Phân tích các đặc điểm dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương. - Phân tích mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội ở Bình Dương. - Dự báo sự phát triển dân số của tỉnh trong tương lai và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển cân đối mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương. 7. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1 : Cơ sở lí luận Chương 2 : Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương Chương 3 : Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến 2020 Kết luận Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN 1.1. Dân số và sự phát triển dân số 1.1.1. Các khái niệm dân số Dân số là tổng số người dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, được tính ở một thời điểm nhất định. 1.1.1.1. Gia tăng dân số a. Gia tăng tự nhiên: Sự biến động dân số trên thế giới (tăng lên hoặc giảm đi) là do hai nhân tố chủ yếu quyết định: sinh đẻ và tử vong. - Tỉ suất sinh thô (Crude Birth Rate) CBR = P B Trong đó: CBR: tỉ suất sinh thô B: Số trẻ em sinh ra trong năm của địa phương P: Dân số trung bình của địa phương trong năm Tỉ suất sinh thô biểu thị số trẻ em sinh ra tính trung bình so với 1000 người dân trong một năm. Đơn vị tính là phần nghìn (0/00). Đây là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh. Tỉ suất sinh thay đổi theo không gian và thời gian. Có nhiều yếu tố tác động đến mức sinh trong đó quan trọng nhất là các yếu tố tự nhiên – sinh học, phong tục tập quán và tâm lí xã hội, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách phát triển dân số của từng nước. Tỉ suất sinh thô trên toàn thế giới và 2 nhóm nước giảm theo thời gian. Trong nửa thế kỉ qua, tỉ suất sinh ở các nhóm nước đều có xu hướng giảm mạnh (1,6 lần) nhưng các nước phát triển giảm nhanh hơn (2 lần). Ở các nước đang phát triển, tỉ suất sinh thô thường cao hơn các nước phát triển. Tỉ suất sinh thời kì 1950 – 1955 của các nước đang phát triển cao hơn các nước phát triển 190/00, đến năm 2004 – 2005 vẫn còn 130/00. Hình 1.1. Tỉ suất sinh thô thời kì 1950 - 2005 31 27 23 21 36 1112 1517 23 42 36 31 26 24 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 1950 - 1955 1975 - 1980 1985 - 1990 1995 - 2000 2004 - 2005 Nhóm nước phần ngàn Toàn thế giới Các nước phát triển Các nước đang phát triển - Tổng tỉ suất sinh (Total Fertility Rate TFR) Tổng tỉ suất sinh là số con trung bình sinh ra còn sống của một phụ nữ (hay một nhóm phụ nữ trong suốt cuộc đời mình [6, tr.47] TFR = 1000 49 15  ASFRx Trong đó: ASFR: Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi được tính bằng công thức ASFR = P B wx fx Với: Bfx: số trẻ em sinh ra trong năm bởi số phụ nữ trong độ tuổi x Pwx: Số phụ nữ trong độ tuổi x - Tỉ suất tử thô (Crude Death Rate): CDR = P D Trong đó: CDR: Tỉ suất tử thô D: Số người chết trong năm của địa phương P: Dân số trung bình trong năm của địa phương. Tỉ suất tử thô là số người tử vong trong năm tính trung bình so với 1000 dân. Đơn vị tính là phần nghìn (0/00). Tỉ suất tử thô chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó những nguyên nhân dẫn đến tử suất tử thô cao chủ yếu là do quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội (chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật) và thiên tai (động đất, núi lửa, hạn hán). Tỉ suất tử thô trên toàn thế giới cũng như các khu vực nói chung và trong từng nước nói riêng có xu hướng giảm đi rõ rệt so với thời gian trước đây nhờ các tiến bộ về mặt y tế, khoa học – kĩ thuật, đặc biệt là nhờ các điều kiện sống, mức sống và thu nhập ngày càng được cải thiện. Nhìn chung, tỉ suất sinh thô có xu hướng giảm dần nhờ những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội và cả trong mức sinh. Đầu thế kỉ XX, mức tử vong còn khá cao, nhưng từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đã giảm nhanh. Đối với các nước phát triển, mức chết giảm nhanh, nhưng sau đó chững lại và có chiều hướng tăng lên (150/00 giai đoạn 1950 – 1995, 90/00 giai đoạn 1960 – 1965 và 1975 – 1980 rồi lại tăng lên 100/00 từ năm 1985 đến nay) là do cơ cấu dân số già, tỉ lệ người lớn tuổi cao. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển, mức chết giảm chậm hơn (từ 280/00 giai đoạn 1950 – 1955 xuống 120/00 giai đoạn 1975 – 1980) nhưng hiện nay đã đạt mức thấp hơn so với các nước phát triển do cơ cấu dân số trẻ. - Tỉ suất tử vong trẻ em (Infant Mortality Rate – IMR) Tỉ suất tử vong trẻ em là tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi trong năm tính trên 1000 đứa trẻ sinh ra trong năm. Đơn vị tính là phần nghìn ((0/00). [6, tr.54]. IMR = B D 0 0 Trong đó: D0: Số trẻ tử vong dưới 1 tuổi trong năm B0: Số trẻ sinh ra trong năm. - Gia tăng tự nhiên (Natural Increase): Là hiệu số giữa số sinh và tử trong một thời gian nhất định. NI = B – D Trong đó: B: Số sinh D: Số tử vong trong cùng thời kì. Hình 1.2. Tỉ suất tử thô thời kì 1950 - 2005 15 11 9 9 25 101099 15 28 17 12 9 8 0 5 10 15 20 25 30 1950 - 1955 1975 - 1980 1985 - 1990 1995 - 2000 2004 - 2005 Nhóm nước phần ngàn Toàn thế giới Các nước phát triển Các nước đang phát triển - Tỉ suất gia tăng tự nhiên (Rate of Natural Increase): là tỉ số giữa gia tăng tự nhiên và dân số trung bình trong cùng thời kì [6, tr.60]. RNI = P DB  - Tỉ suất gia tăng tự nhiên còn được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Đơn vị tính là phần trăm (%). RNI = CBR – CDR Tỉ suất gia tăng tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình biến động dân số và được coi là động lực phát triển dân số. Trong bất kì thời gian nào, mức chết và mức sinh có ảnh hưởng mạnh mẽ đến gia tăng dân số tự nhiên và diễn ra theo một xu hướng nhất định. Trong giai đoạn đầu của xã hội loài người, do mức sinh khá cao nhưng mức chết cũng rất lớn nên gia tăng dân số chậm, hàng trăm năm dân số chỉ tăng vài phần trăm, thậm chí có khi không tăng. Đến cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, do trình độ phát triển kinh tế - xã hội và những thành tựu y học đã đạt được nên tỉ suất tử giảm nhanh, trong khi tỉ suất sinh giảm chậm hoặc có nơi vẫn tiếp tục tăng, làm cho dân số tăng nhanh. Khi mức tử đã đạt thấp, sẽ không tiếp tục giảm nữa, trong khi mức sinh lại giảm nhanh, dân số tăng chậm. Đó là tính quy luật của gia tăng dân số tự nhiên. Tuy nhiên trong cùng thời kì, giữa các nước có trình độ khác nhau, gia tăng tự nhiên diễn ra không như nhau. Bảng 1.1. Biến động tự nhiên dân số trên thế giới giai đoạn 1800 - 2005 (%) Thời kì Các vùng 1800 - 1850 1900 - 1950 1975 - 1980 1985 - 1990 1995 2005 Thế giới 0,5 0,8 1,9 1,7 1,5 1,2 Trong đó: Châu Phi 0,1 1,0 2,7 3,0 2,8 2,3 Châu Á 0,5 0,8 2,0 1,8 1,7 1,3 Mỹ Latinh 0,9 1,6 2,7 2,2 1,9 1,6 Bắc Mỹ 2,7 1,4 1,0 0,8 0,7 0,6 Châu Âu 2 0,6 0,6 0,2 - 0,1 - 0,1 Châu Đại Dương - 1,6 1,9 1,4 1,2 1,0 Nguồn: World Population Data Sheet 2005 Nơi nào có tốc độ tăng tự nhiên dân số cao, nơi đó dân số tăng nhanh và thời gian dân số tăng gấp đối rút ngắn lại. Hiện nay, tốc độ tăng dân số ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển. Do đó, trong tương lai, dân số các nước đang phát triển chiếm tuyệt đại bộ phận dân số thế giới. b. Gia tăng cơ học Gia tăng cơ học liên quan đến hiện tượng chuyển cư của con người. Chuyển cư bao gồm 2 bộ phận: xuất cư (những người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư (những người đến nơi cư trú mới). Trên phạm vi toàn thế giới, gia tăng cơ học không ảnh hưởng đến số dân, nhưng đối với từng khu vực, từng quốc gia và từng địa phương thì gia tăng cơ học nhiều khi lại có ý nghĩa quan trọng làm thay đổi số lượng dân, thay đổi cấu trúc tuổi và các hiện tượng kinh tế - xã hội khác. Gia tăng cơ học được xác định bằng các yếu tố sau: - Tỉ suất nhập cư (Immigration Rate – IR) là tỉ số giữa số người nhập cư và dân số trung bình năm. Đơn vị tính là phần trăm (%) [6, tr.58] IR = P I Trong đó: I: Số người nhập cư trong năm P: Dân số trung bình năm. - Tỉ suất xuất cư (Emigration Rate – ER) là tỉ số giữa số người di chuyển khỏi nơi sinh sống trên tổng số dân của vùng mà họ chuyển khỏi. Đơn vị tính là phần trăm (%) [6, tr.58]. ER = P E Trong đó: E: số người xuất cư trong năm P: Dân số trung bình năm của vùng xuất cư. - Chuyển cư thực (Gia tăng cơ học) (Net Migration): là hiệu số giữa số người nhập cư và số người xuất cư [6, tr.59]. NI = I – E Trong đó: I: số người nhập cư trong năm E: số người xuất cư trong năm. - Tỉ suất chuyển cư thực (Tỉ suất gia tăng cơ học) (Net Migration Rate – NMR) là tỉ số giữa chuyển cư thực với dân số trung bình của vùng [6, tr.59]. NMR = P EI  = IR – ER c. Gia tăng dân số (PGR: Population Growth Rate) Đây là thước đo phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng. Nó được thể hiện bằng tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất chuyển cư thực. PGR = RNI + NMR Tỉ suất gia tăng dân số còn được tính theo công thức: PGR = Po PoPt  Po: dân số ở thời điểm điều tra ban đầu Pt: dân số ở thời điểm điều tra cuối. Nếu thời điểm điều tra cách nhau một năm thì công thức trên cho biết tốc độ tăng trưởng dân số trong một năm. Nếu tốc độ tăng trưởng dân số theo thời gian nhiều năm, các nhà dân số học thường sử dụng công thức hàm mũ để dự báo dân số: Pt = Po.ert
Luận văn liên quan