Luận văn Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo giải quyết vấn đề di dân tự do từ năm 2004 đến năm 2010

ĐắkLắk là tỉnh nằm ở khu vực Tây Nguyên – là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng, nổi tiếng với cà phê, cao suvà các lễ hội. Đây là vùng giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất. Với diện tích tự nhiên 13.125 km2, đất đai màu mỡ, rất thuận lợi cho việc phát triểnkinh tế nông – lâm nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp lâu năm có lợi ích kinh tế cao. Vì vậv, ĐắkLắk đã và đang là điểm đến hấp dẫn của dân cư các địa phương trong cả nước, nhất là dân cư các tỉnh miền núi phía Bắc – nơi mà điều kiện tự nhiên có nhiều khó khăn, khan hiếm về đất sản xuất. Từ năm 1990, Chính phủ cùng các ngành các cấp từ Trung ương đến địa phương đã ban hành và triển khai nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm thiểu, ngăn chặn và giải quyết tình trạng này. Tuy nhiên, với nhiều hình thức khác nhau, tình trạng di dân tự do đến ĐắkLắk vẫn tiếp tục tăng lên và hệ quả mà nó gây ra đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tỉnh. Đó là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng thiếu đất sản xuất, phá rừng lấy đất trồng trọt, quá tải cơ sở hạ tầng, xung đột về lợi ích, văn hóa giữa dân cư mới đến với cộng đồng dân cư bản địa, đồng thời cũng là nguyên cớ quan trọng gây bất ổn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh chính trị của địa phương. Chính vì vậy, giải quyết tình trạng này hiện đang là vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng đối với ĐắkLắk mà đối với cả vùng Tây Nguyên nói chung.

pdf140 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo giải quyết vấn đề di dân tự do từ năm 2004 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN KHẮC TRINH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN KHẮC TRINH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 56 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. VŨ QUANG HIỂN HÀ NỘI - 2011 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 Chương 1. TÌNH TRẠNG DI DÂN TỰ DO ĐẾN TỈNH ĐẮKLẮK VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ......................................................................................... 7 1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk ............................................................................................. 7 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư .................................................................. 7 1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk ..................... 13 1.2. Tình hình di dân tự do đến ĐắkLắk và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .................................................................. 20 1.2.1. Tình hình di dân tự do đến ĐắkLắk ................................................ 20 1.2.2. Một số tác động của di dân tự do .................................................... 29 Chương 2. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Ở TỈNH ĐẮK LẮK (2004 - 2010) ... 45 2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Đảng bộ, chính quyền tỉnh ĐắkLắk .................................................................................... 45 2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .............................. 45 2.1.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng bộ, chính quyền tỉnh ĐắkLắk .............................................................................................. 59 2.2. Chỉ đạo giải quyết vấn đề di dân tự do ....................................................... 68 2.2.1. Ổn định địa bàn cư trú cho đồng bào di cư tự do ............................. 68 2.2.2. Ổn định và phát triển sản xuất ........................................................ 72 Chương 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................. 78 3.1. Nhận xét chung.......................................................................................... 78 3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................... 78 3.1.2. Một số hạn chế ............................................................................... 87 3.2. Một số kinh nghiệm ................................................................................... 92 3.2.1. Phải coi việc giải quyết dứt điểm vấn đề di dân tự do là một công tác trọng tâm trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ................................................................................................. 93 3.2.2. Phát huy vai trò chủ động của các cấp uỷ, chính quyền cơ sở trong việc tuyên truyền, ngăn chặn tình trạng di cư tự do ............... 95 3.2.3. Đổi mới toàn bộ các chính sách sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ....... 96 3.2.4. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng tái định cư có hiệu quả thiết thực hơn ................................................................................................. 98 3.2.5. Xây dựng các điểm dân cư mới thành những cộng đồng xã hội bền vững và truyền thống ............................................................... 99 3.2.6. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh có đông đồng bào xuất cư .......................................................................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 107 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 114 QUY C VIT TT DCTD: Di cư tự do DTTS: Dân tộc thiểu số TP: Thành phố UBND: Ủy ban nhân dân ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN KHẮC TRINH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 56 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. VŨ QUANG HIỂN HÀ NỘI - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN KHẮC TRINH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 60 22 56 HÀ NỘI – 2010 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN KHẮC TRINH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 60 22 56 Người hướng dẫn: PGS, TS. Vũ Quang Hiển GV Khoa Lịch sử - Trường DDHKHXH-NV Hà Nội HÀ NỘI – 2010 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ĐắkLắk là tỉnh nằm ở khu vực Tây Nguyên – là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng, nổi tiếng với cà phê, cao su và các lễ hội. Đây là vùng giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất. Với diện tích tự nhiên 13.125 km2, đất đai màu mỡ, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp lâu năm có lợi ích kinh tế cao. Vì vậv, ĐắkLắk đã và đang là điểm đến hấp dẫn của dân cư các địa phương trong cả nước, nhất là dân cư các tỉnh miền núi phía Bắc – nơi mà điều kiện tự nhiên có nhiều khó khăn, khan hiếm về đất sản xuất. Từ năm 1990, Chính phủ cùng các ngành các cấp từ Trung ương đến địa phương đã ban hành và triển khai nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm thiểu, ngăn chặn và giải quyết tình trạng này. Tuy nhiên, với nhiều hình thức khác nhau, tình trạng di dân tự do đến ĐắkLắk vẫn tiếp tục tăng lên và hệ quả mà nó gây ra đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tỉnh. Đó là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng thiếu đất sản xuất, phá rừng lấy đất trồng trọt, quá tải cơ sở hạ tầng, xung đột về lợi ích, văn hóa giữa dân cư mới đến với cộng đồng dân cư bản địa, đồng thời cũng là nguyên cớ quan trọng gây bất ổn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh chính trị của địa phương. Chính vì vậy, giải quyết tình trạng này hiện đang là vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng đối với ĐắkLắk mà đối với cả vùng Tây Nguyên nói chung. Tình hình trên đòi hỏi phải xây dựng các chính sách phù hợp nhằm ngăn chặn và giải quyết vấn đề di dân tự do tạo ra sự ổn định để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là một yêu cầu quan trọng và cấp thiết. Muốn vậy, cần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng địa phương trong việc giải quyết vấn đề di dân tự do, từ đó rút ra những kinh nghiệm mạng tính định hướng trong việc giải quyết dứt điểm tình trạng di dân tự do. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk 4 lãnh đạo giải quyết vấn đề di dân tự do từ năm 2004 đến năm 2010” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề Liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu và các bài viết có liên quan, đáng chú ý là một số bài viết của Đặng Nghiêm Vạn, Lê Duy Đại, Lê Mạnh Khoa, Nguyễn Đức Hùng, Đỗ Tiến Dũng, Nguyễn Xuân Du, Nguyễn An Vinh, Hoàng Lê, in trong sách Tây Nguyên trên đường phát triển do Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam) chủ trì năm 1990. Đây là tập hợp những bài viết của những người tham gia vào chương trình nghiên cứu và khảo sát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tây Nguyên lần thứ II (còn được gọi là chương trình nghiên cứu Tây Nguyên II). Trên cơ sở những nghiên cứu cơ bản về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tây Nguyên, các tác giả đã đưa ra một số dự báo về các vấn đề liên quan đến việc phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên, trong đó bước đầu quan tâm và đưa ra những khuyến cáo cho tình trạng di dân và tăng dân số cơ học ở Tây Nguyên. Từ năm 1990, khi tình trạng di dân vào Tây Nguyên diễn mạnh mẽ, việc nghiên cứu di dân vào Tây Nguyên được chú trọng và đẩy mạnh hơn. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như: Di dân tự do và các biện pháp tác động của Trung tâm dân số và nguồn lao động (Hà Nội, 1994); Dân số và dân số tộc người ở Việt Nam của tác giả Khổng Diễn (Nhà xuất bản KHXH, Hà Nội, 1995); dự án Điều tra cơ bản và xác định các giải pháp giải quyết tình trạng di dân tự do đến Tây Nguyên và một số tỉnh khác của Cục Định canh, định cư & Kinh tế mới (1996); Báo cáo Kết quả điều tra di dân nông thôn tại tỉnh ĐắcLắc của Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội (1997). Các công trình nghiên cứu này đã điều tra, khảo sát và đánh giá tình hình di dân tự do đến Tây Nguyên qua các giai đoạn khác nhau và đề xuất những giải pháp khoa học nhằm giải quyết vấn đề di dân tự do đến các tỉnh Tây Nguyên nói chung và ĐắkLắk nói riêng. 5 Những nghiên cứu nói trên là những tài liệu quan trọng, hữu ích, cần thiết cho việc triển khai đề tài này. Tuy vậy, cũng dễ nhận thấy, các nghiên cứu đó chỉ đề cập đến những vấn đề di dân nói chung, hoặc thiên về những vấn đề di dân tự do của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc vào Tây Nguyên. Cho đến nay chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk trong việc giải quyết vấn đề di dân tự do. Do vậy, đây là một hướng nghiên cứu mới mà sự thành công của đề tài sẽ có những đòng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn đối với việc giải quyết vấn đề di dân tự do ở tỉnh ĐắkLắk nói riêng, khu vực Tây Nguyên và cả nước nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk trong việc giải quyết vấn đề di dân tự do trong những năm 2004 - 2010. Từ đó, bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk trong việc giải quyết vấn đề di dân tự do. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư đến địa bàn tỉnh ĐăkLắk. - Khái quát thực trạng di cư tự do đến tỉnh ĐắkLắk và tác động của nó đến kinh tế - xã hội của tỉnh. - Trình bày một cách hệ thống các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như các chương trình dự án đã và đang thực hiện liên quan đến việc giải quyết vấn đề di cư tự do. - Trình bày một cách hệ thống các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như các chương trình dự án đã và đang thực hiện liên quan đến việc giải quyết vấn đề di dân tự do. 6 - Trình bày các chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk và đánh giá việc chỉ đạo thực hiện giải quyết vấn đề di dân tự do và những vấn đề liên quan trong khoảng thời gian mà đề tài nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Những chủ trương, giải pháp của Đảng bộ, chính quyền tỉnh ĐắkLắk trong việc giải quyết vấn đề di dân tự do. - Quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk trong việc giải quyết vấn đề di dân tự do trong những năm 2004 – 2010. b. Phạm vi nghiên cứu - Di dân tự do bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu tình trạng di dân tự do từ các vùng nông thôn ở các đia phương trong cả nước, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số phía Bắc đến vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk. - Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc giải quyết vấn đề này từ năm 2004, khi tỉnh ĐắkLắk cũ được chia tách thành hai tỉnh ĐắkLắk và ĐăkNông đến năm 2010 là điểm chốt mà Chính phủ chỉ đạo phải cơ bản chấm dứt tình trạng di dân tự do. 5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, các báo cáo, tổng kết trong các văn kiện, các công trình nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết vấn đề di cư tự do. 5.2. Nguồn tài liệu 7 - Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh về chính sách dân tộc và việc lãnh đạo chăm lo, ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu vùng xa. - Văn kiện các kỳ Đại hội VI, VII. VIII, IX và X của Đảng và các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về vấn đề di cư tự do. - Các Nghị quyết, chương trình, đề án của Chính phủ và các cấp, các ngành trung ương và địa phương về giải quyết vấn đề di dân tự do đã ban hành, đặc biêt là trong những năm 2004 - 2010. - Các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk, Nghị quyết của Tỉnh ủy, các Huyện ủy; các Báo cáo của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành; Niên giám thống kê, các bài báo, tạp chí Trung ương và địa phương. - Các công trình, đề tài nghiên cứu của các học giải trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu. c. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp lịch sử và lôgic, ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế để giải quyết các nội dụng mà đề tài nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn - Khái quát thực trạng di dân tự do và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk. - Hệ thống hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ, chính quyền tỉnh ĐắkLắk về việc giải quyết vấn đề di cư tự do trong những năm 2004 – 2010. - Đánh giá những kết quả, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong việc lãnh đạo giải quyết vấn đề di cư tự do trên địa bản tỉnh ĐắkLắk. 8 7. Bố cục của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Tình hình di dân tự do đến tỉnh ĐắkLắk và những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Chương II: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk nhằm giải quyết vấn đề di dân tự do trong những năm (2004 – 2010). Chương III: Nhận xét và kinh nghiệm. 9 Chương I TÌNH TRẠNG DI DÂN TỰ DO ĐẾN TỈNH ĐẮKLẮK VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH 1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư Vị trí địa lý: Theo các nhà nghiên cứu, Tây Nguyên là tên gọi tắt của “Ban vận động đồng bào thiểu số cao nguyên miền Tây Nam Trung Bộ” thuộc Ủy ban kháng chiến miền Nam Trung Bộ, được thành lập ở Liên khu V vào giữa năm 1947 [54, tr.6]. Tên gọi này dùng để chỉ vùng cao nguyên rộng lớn phía Tây Nam Trung Bộ, các nhà nghiên cứu nước ngoài gọi đây là Cao nguyên Trung phần. Trong sơ đồ phân vùng kinh tế nước ta hiện nay, Tây Nguyên gồm 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, ĐắkLắk, Đắk Nông1 và Lâm Đồng. Theo phân vùng địa lý Việt Nam, tỉnh ĐắkLắk trải dài từ 11044" - 13032’ vĩ độ Bắc đến 107023' - 109006' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Đăk Nông và tỉnh Mundun Kiri - Vương quốc Cămpuchia với 73 km đường biên giới chung, trên đó có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh ĐắkLắk là 13.125 km2, chiếm 27,6% diện tích vùng Tây Nguyên và 3.9 % diện tích tự nhiên của cả nước. Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009, Đắk Lắk có 1.728.380 người. Trong đó, dân số đô thị có 22,5%, dân số nông thôn chiếm 77,5%. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 44 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng,... chiếm gần 30% [72, phần tổng quan]. 1 Tỉnh Đắk Nông được tách ra từ tỉnh Đắk Lắk tại Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội. 10 Các đơn vị hành chính gồm: TP Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ; các huyện: Ea Hleo, Easup, Krông Năng, Krông Buk, Buôn Đôn, Cư’Mgar, Eakar, M’Đrăc, Krông Pắk, Krông Ana, Krông Bông, Lắk, Cư Kuin. Trung tâm của tỉnh là thành phố Buôn Ma Thuột, thành phố cấp I đầu tiên của khu vực Tây Nguyên. Vị trí địa lý của ĐắkLắk có rất nhiều thuận lợi trong giao lưu, buôn bán, trao đổi hoàng hoá, mở rộng thị trường và hợp tác kinh tế, văn hóa, du lịch với vùng Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và cả nước. Từ vị trí địa lý thuận lợi đó nên từ xưa tới nay, ĐắkLắk được xem là thủ phủ, là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội của khu vực Tây Nguyên. Ngoài vị trí thuận lợi về giao lưu kinh tế, ĐắkLắk còn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh; bảo vệ môi trường, không những đối với vùng Tây Nguyên mà còn đối với cả nước. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH ĐẮKLẮK 11 Về địa hình: ĐắkLắk là tỉnh có địa hình, địa mạo đa dạng bậc nhất Tây Nguyên, là một cao nguyên nằm ở độ cao 500 – 800 mét so với mặt nước biển, độ cao tuyệt đối lớn nhất là 2445m (đỉnh Chư Yang Sin), thấp nhất là 350 m. Địa hình tương đối bằng phẳng, đại bộ phận diện tích của tỉnh nằm ở phía Tây Trường Sơn, có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Địa hình đa dạng, đồi núi xen kẽ bình nguyên và thung lũng, khái quát có thể chia thành các dạng địa hình chính sau: Địa hình vùng núi; địa hình cao nguyên; những vùng bình nguyên; vùng đồng bằng trũng trong đó địa hình cao nguyên chiếm phần lớn diện tích của tỉnh. Do có sự đa dạng về địa hình nên nơi đây có nhiều sự lựa chọn trong việc canh tác và sản xuất nông nghiệp, đặc biệt rất thích hợp với việc làm nương rẫy, một loại hình canh tác vẫn quen thuộc với đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. Cộng thêm lợi thế đất đai màu mỡ nên ĐắkLắk nói riêng và các tỉnh Tây Nguyên nói chung đã và đang là điểm thu hút số dân di cư tự do đến lập nghiệp ngày càng đông. Cũng do địa hình rộng và phức tạp, trong khi đội ngũ cán bộ quản lý còn ít và có những hạn chế nhất định trong công tác quản lý dân cư, nên việc các hộ dân di cư tự do đến sinh sống và canh tác có phần dễ dàng hơn so với các địa phương khác trong cả nước. Tài nguyên thiên nhiên: ĐắkLắk là địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú và quý hiếm. Cụ thể có thể liệt kê ra một số nhóm tài nguyên chính như sau: Nguồn nước; ĐắkLắk là tỉnh có hệ thống sông suối dày đặc với mật độ sông suối là 0,8 km/km2. Trong đó có hai hệ thống sông chính là sông Sêrêpôk và sông Ba. Trong đó sông Sêrêpôk là hệ thống sông lớn nhất, có diện tích lưu vực chiếm tới 2/3 diện tích lãnh thổ. Tổng diện tích lưu vực của hai con sông này là 44.000 km2 (Sông Sêrêpôk là 30.100 km2 - trong phạm vi của Đắk Lắk là 4200 km2; Hệ thống lưu vực sông Ba là 13.900 km2) [59, tr. 6-7]. Ngoài ra, do đặc điểm địa hình, sự ưu đãi của thiên nhiên và bàn tay con người, ở ĐắkLắk đã hình thành gần 441 hồ chứa, 63 đập dâng, với lượng nước 12 chứa tương đối lớn, có thể đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong suốt mùa khô. Nhờ có nguồn nước từ của các sông, suối và các hồ chứa nên việc tiến hành sản xuất nông nghiệp đảm bảo đời sống của các hộ dân là vấn đề không quá khó khăn như các địa phương khác. Thổ nhưỡng: Từ sản phẩm phun trào của núi lửa phun lên lớp đ
Luận văn liên quan