Ngành thủy sản nước ta nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng là một
trong những ngành kinh tế đem lại kim ngạch xuất khẩu cao, góp phần trong việc cải
thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho người dân. Sau khi Việt Nam là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới (WTO) mặt hàng thủy sản càng có điều kiện phát
triển thuận lợi hơn. Với điều kiện này thì sản phẩm thủy sản của ta đòi hỏi đạt số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên nguồn giống thả trước đây hoàn toàn dựa vào tự nhiên
do đó việc cung cấp không đủ đáp ứng cho người dân. Những năm gần đây việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến nguồn giống tự nhiên gần như cạn kiệt. Vì
vậy hiện nay nguồn giống chủ yếu từ nhân tạo.
Cá rô đồng là loài cá bản địa và được ưa chuộng trên thị trường do chất lượng thịt cá
ngon. Kể từ khi kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá rô đồng được phát triển thì cá
được nuôi phổ biến ở nhiều loại hình thủy vực như ruộng lúa, ao nhỏ, sông (nuôi
trong lồng). Trong nuôi cá rô đồng thường bắt gặp sự chênh lệch về sinh trưởng nên
kích cỡ cá cái thường lớn hơn cá đực khi thu hoạch. Cá cái có thể đạt khối lượng từ
60-100 g/con trong khi cá đực chỉ đạt từ 30-50% khối lượng cá cái
35 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của sự kết hợp các loại hormon trong sản xuất giống cá Rô Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KẾT HỢP
CÁC LOẠI HORMON TRONG SẢN XUẤT
GIỐNG CÁ RÔ ĐỒNG
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. NGUYỄN VĂN KIỂM TRẦN VĂN HÒA
Ks. NGUYỄN THÀNH TÂM MSSV 06803013
LỚP NTTS_K1
Cần Thơ, 2010
2XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN TỐT
NGHIỆP ĐẠI HỌC
Luận văn: Đánh giá ảnh hưởng của sự kết hợp các loại hormon trong sản xuất giống
cá rô đồng (Anabas testudineus)
Sinh viên thực hiện: TRẦN VĂN HÒA
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K1
Đề tài được hoàn thành theo yêu cầu cuả cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ luận văn
đại học Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Đại Học Tây Đô.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 7 năm 2010
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. NGUYỄN VĂN KIỂM TRẦN VĂN HÒA
KS. NGUYỄN THÀNH TÂM
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. NGUYỄN VĂN BÁ
3LỜI CẢM TẠ
Sau 3 tháng thực tập từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 6 năm 2010 tại trại cá Danh Lợi –
Ô Môn-Thành Phố Cần Thơ, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với kinh
nghiệm thực tế, luận văn đã được chỉnh sữa và hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Kiểm – Khoa thủy sản Trường Đại Học
Cần Thơ và thầy Nguyễn Thành Tâm - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học
Tây Đô đã tận tình giúp đỡ cho em suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học
Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong những
năm học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này.
Xin cám ơn tất các Cô Chú, anh chị trại cá Danh Lợi đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và
đóng góp ý kiến bổ ích để hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học
Tây Đô vui, khỏe, công tác tốt và không ngừng con đường cống hiến cho sự nghiệp
giáo dục.
Với sự hiểu biết còn hạn hẹp và thu thập tài liệu còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp
không tránh khỏi sự sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và
các bạn.
Em xin chân thành cám ơn!
TRẦN VĂN HÒA
4TÓM TẮT
Cá rô đồng (Anabas testudineus) là loài cá nước ngọt địa phương, cũng là loài cá kinh
tế của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nghiên cứu nhằm xác định sự ảnh hưởng
của việc kết hợp các loại hormon lên các chỉ tiêu sinh sản cá rô đồng. Đề tài được thực
hiện với 3 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần. Để đạt được mục tiêu đề tài đặt ra thì các loại hormon: HCG (UI) + Não thùy
(mg) với 3 liều lượng (2000 UI + 12 mg, 2500 UI + 12 mg, 3000 UI + 12 mg); LRH-a
(µg)+ Motilium (mg) với các liều lượng (50 µg + 10 mg, 100 µg + 10 mg, 150 µg +
10 mg) và Não thùy (mg) + Motilium (mg) với các liều lượng (4 mg + 5 mg, 6 mg + 5
mg, 8 mg + 5 mg) được sử dụng kết hợp . Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các yếu
tố môi trường như nhiệt độ (25-26 0C), pH (7,4-7,5), Oxy hòa tan (4,2±0,2 mg/l),
Nitrite (0,2±0,2 mg/l), NH3 (0,4-0,6 mg/l) phù hợp với điều kiện sinh sản cá rô đồng.
Kết quả sử dụng các loại hormon khích thích cá rô đồng sinh sản thì kích thích tố
LRH-a (µg)+ Motilium (mg) với liều lượng (100 µg + 10 mg) là hiệu quả nhất với
thời gian hiệu ứng thuốc 8h40, tỉ lệ đẻ của cá là 100%, sức sinh sản của cá tương đối
cao đạt 795.148±3.837 trứng/kg cá, tỉ lệ thụ tinh của trứng cá là 94±1%, tỉ lệ nở đạt
86,6±3%.
Từ khóa: Anabas testudineus, cá rô đồng, sinh sản nhân tạo.
5CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kỳ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 7 năm 2010.
TRẦN VĂN HÒA
6MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................. i
TÓM TẮT................................................................................................... ii
CAM KẾT KẾT QUẢ................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................... iv
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH................................................................................... vii
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................ 1
1.1 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................1
1.2 Nội dung nghiên cứu............................................................................ 1
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 2
2.1 Đặc điểm sinh học của cá rô đồng........................................................ 2
2.1.1 Hình thái phân loại.................................................................. 2
2.1.2 Hình thái cấu tạo......................................................................2
2.1.3 Đặc điểm phân bố.................................................................... 3
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng.............................................................. 3
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng.............................................................. 3
2.1.6 Đặc điểm sinh sản....................................................................3
2.2 Các loại kích tố sử dụng trong sinh sản nhân tạo........................... 5
2.2.1 HCG (Human Chorionic Gonadotrpine)............................5
2.2.2 Não thùy cá chép...............................................................5
2.2.3 LHRH_a........................................................................... 6
2.2.4 Dom (Domperidone)......................................................... 6
2.3 Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống cá rô đồng..............................6
2.3.1 Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống cá rô đồng trên
thế giới................................................................................... 6
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống cá rô đồng ở
Việt Nam................................................................................ 7
CHƯƠNG III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................9
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 9
3.2 Vật liệu nghiên cứu............................................................................... 9
3.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 9
3.3.1 Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ....................................................... 9
3.3.2 Pha thuốc và cách tiêm............................................................ 10
3.3.3 Ấp trứng.................................................................................. 10
3.3.4 Bố trí thí nghiệm......................................................................10
3.3.5 Tiến hành thí nghiệm............................................................... 11
73.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 12
3.4.1 Các chỉ tiêu môi trường........................................................... 12
3.4.2 Các chỉ tiêu sinh sản................................................................ 12
3.5 Xử lý số liệu..........................................................................................12
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................13
4.1 Kết quả yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm........................... 13
4.1.1 Nhiệt độ...................................................................................13
4.1.2 pH........................................................................................... 13
4.1.3 Oxy hòa tan (DO).................................................................... 14
4.1.4 Nitrite (NO2)............................................................................14
4.1.5 NH3 .........................................................................................14
4.1.6 Kiềm tổng................................................................................14
4.2 Kết quả kích thích cá sinh sản15
4.2.1 Kết quả kích thích cá sinh sản bằng
(HCG + Não thùy)............................................................. 15
4.2.2 Kết quả kích thích cá sinh sản bằng
(LRH_a + Motilium)..........................................................18
4.2.3 Kết quả kích thích cá sinh sản bằng
(Não thùy + Motilium).......................................................20
4.2.4 So sánh tác dụng của 3 loại kích dục tố: HCG + não thùy,
LRHa + Motilium, Não thùy + Motilium liều lượng cho
kết quả tốt nhất.................................................................. 23
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................24
5.1 Kết luận............................................................................................... 24
5.2 Đề xuất.................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 25
PHỤ LỤC.............................................................................................................
8DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 : Bố trí thí nghiệm...................................................................................11
Bảng 4.1 : Sự dao động của nhiệt độ (0C) ở các nghiệm thức. ............................... 13
Bảng 4.2 : Sự dao động của pH ở các nghiệm thức. .............................................. 15
Bảng 4.3 : Sự dao động của oxy hòa tan (mg/l) ở các nghiệm thức. ...................... 20
Bảng 4.4 : Sự dao động của Nitrite (mg/l) ở các nghiệm thức................................ 20
Bảng 4.5 : Sự dao động của NH3 (mg/l) ở các nghiệm thức. ................................. 23
9DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Hình dạng ngoại cá rô đồng (Anabas testudineu, Bloch, 1792)................2
Hình 2.2: Cá rô đồng cái và đực thành thục tốt...................................................... 4
Hình 3.1 : Bố trí cá rô đồng trong thùng mớp.........................................................11
Hình 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng kích thích tố (HCG + Não thùy) lên các chỉ tiêu
sinh sản của cá rô đồng.......................................................................................... 15
Hình 4.2: Ảnh hưởng của liều lượng kích thích tố (HCG + Não thùy) lên sức sinh sản
tương đối của cá rô đồng....................................................................................... 16
Hình 4.3: Ảnh hưởng của liều lượng kích thích tố (LRH_a + Motilium) lên các chỉ
tiêu sinh sản của cá rô đồng................................................................................... 18
Hình 4.4: Ảnh hưởng của liều lượng kích thích tố (LRH_a + Motilium) lên sức sinh
sản tương đối của cá rô đồng................................................................................ 19
Hình 4.5: Ảnh hưởng của liều lượng kích thích tố (Não thùy + Motilium) lên các chỉ
tiêu sinh sản của cá rô đồng................................................................................... 21
Hình 4.6: Ảnh hưởng của liều lượng kích thích tố (Não thùy + Motilium) lên sức sinh
sản tương đối của cá rô đồng................................................................................. 22
10
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành thủy sản nước ta nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng là một
trong những ngành kinh tế đem lại kim ngạch xuất khẩu cao, góp phần trong việc cải
thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho người dân. Sau khi Việt Nam là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới (WTO) mặt hàng thủy sản càng có điều kiện phát
triển thuận lợi hơn. Với điều kiện này thì sản phẩm thủy sản của ta đòi hỏi đạt số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên nguồn giống thả trước đây hoàn toàn dựa vào tự nhiên
do đó việc cung cấp không đủ đáp ứng cho người dân. Những năm gần đây việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến nguồn giống tự nhiên gần như cạn kiệt. Vì
vậy hiện nay nguồn giống chủ yếu từ nhân tạo.
Cá rô đồng là loài cá bản địa và được ưa chuộng trên thị trường do chất lượng thịt cá
ngon. Kể từ khi kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá rô đồng được phát triển thì cá
được nuôi phổ biến ở nhiều loại hình thủy vực như ruộng lúa, ao nhỏ, sông (nuôi
trong lồng). Trong nuôi cá rô đồng thường bắt gặp sự chênh lệch về sinh trưởng nên
kích cỡ cá cái thường lớn hơn cá đực khi thu hoạch. Cá cái có thể đạt khối lượng từ
60-100 g/con trong khi cá đực chỉ đạt từ 30-50% khối lượng cá cái.
Hiện nay giống cá rô đồng đã cung cấp đủ cho người nuôi ở các tỉnh như: Đồng Tháp,
An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Kiên Giang. Tuy nhiên, tùy theo kinh
nghiệm và cũng tùy theo điều kiện cụ thể mà các cở sở sản xuất giống cá sử dụng
nhiều loại hormon khác nhau, liều lượng hormon cũng biến đổi rất lớn. Có một vấn đề
mà phần lớn các cơ sở sản xuất giống ít quan tâm đến đó là việc sử dụng kết hợp các
loại hormon khi kích thích cá sinh sản, nếu sử dụng hợp lý thì sẽ nâng cao được hiệu
quả khi kích thích cá đẻ. Từ những nguyên nhân trên, đề tài “Đánh giá ảnh hưởng
của sự kết hợp các loại hormon trong sản xuất giống cá rô đồng (Anabas
testudineus)” đã được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm xác định sự phối hợp các loại kích thích tố trong sản xuất giống cá rô đồng để
đem lại hiệu quả cao.
1.2 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc kết hợp các loại hormon lên các chỉ tiêu sinh sản.
Đồng thời theo dõi một số chỉ tiêu thủy - lý - hóa trong sản xuất giống cá rô đồng.
11
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá rô đồng
2.1.1 Hình thái phân loại
Theo Mai Đình Yên và csv,1992 thì cá rô đồng được phân loại như sau:
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Percifomes
Phân bộ: Anabantoidei
Họ: Anabantidae
Giống: Anabas
Loài: Anabas testudineus, Bloch, 1792
Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1792)
(Nguồn: Dương Nhựt Long, 2003)
2.1.2 Hình thái cấu tạo
Rất dễ nhận dạng có vây lưng XVI-XVIII/ 8-11. Vây hậu môn VIII-X-19-22. Vẩy trên
đường bên 15-19/ 10-14. Thân cá kéo dài dẹp bên về phía sau. Chiều dài cá rô không
kể đuôi gấp 3-4 lần chiều cao thân. Đầu rộng, chiều dài đầu bằng chiều cao thân.
Mõm ngắn, đầu mõm tròn. Miệng ở tận cùng, nghiêng chẻ sâu. Răng hàm xếp thành
hàm rộng, ngắn và nhọn. Có 2 mắt lớn. Đỉnh và hai bên đầu có vảy. Cạnh của nắp
mang khía răng cưa. Đường bên thành hai hàng. Vây lưng và vây hậu môn dài, có
những gai khỏe. Vây đuôi tương đối tròn. Cá có màu nâu, mặt bụng sáng hơn. Hai bên
thân có các chấm đen xếp thành hàng ngang đều hoặc không đều. Có một chấm đen
12
lớn, tròn ở góc vây đuôi. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi màu nâu, các vây khác
màu nhạt (Mai Đình Yên và csv, 1979).
Ngoài ra cá rô đồng còn có cơ quan hô hấp phụ ở cung mang thứ nhất còn gọi là mê lộ
(Cơ quan này giúp cho cá hô hấp được trực tiếp khí trời).
2.1.3 Đặc điểm phân bố
Cá rô đồng là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện
trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy, mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan,
Campuchia, Lào và Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Là loài cá ăn tạp thiên về động vật. Thành phần thức ăn của cá rô đồng khá phong phú
và đa dạng, gồm 37 loại đại diện cho 10 ngành động - thực vật khác nhau, chủ yếu là
các ngành động vật không xương sống và tảo phù du. Phổ thức ăn được mở rộng từ
nhóm cá có kích thước nhỏ đến nhóm cá có kích thước lớn (Trần Thị Thanh Hiền,
1999).
Phạm vi hoạt động của cá rô đồng rộng, trong thủy vực cá ăn tầng đáy cho đến tầng
mặt. Khi phân tích trong dạ dày cá rô đồng, người ta thấy 19% giáp xác, 3,5% côn
trùng, 6% nhuyễn thể, 9,5% cá con, 47% thực vật, 16% vật chất tiêu hóa (Nargis và
Hossain, 1987), pH trong dạ dày là 5,9-6,5 (Pendey, 1992). Theo Fulton (1902) và
Clark (1928) hệ số béo không có sự sai khác nhiều, chứng tỏ sức chứa nội quan không
lớn, nên là loài có độ béo cao, khá giàu dinh dưỡng và có giá trị thương phẩm
(Nguyễn Ngọc Phúc, 2000). Ở giai đoạn còn nhỏ cá ăn chủ yếu là động thực vật phù
du, mùn bả hữu cơ. Cá rô đồng có phạm vi hoạt động mạnh, ăn từ tầng đáy cho đến
mặt nước. (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Sau khi ương 45 ngày, trọng lượng cá giống đạt cao nhất dao động từ 2,04-3,05 g/con.
Sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng từ 60-100 g/con (Dương Nhựt Long, 2003).
Khối lượng trung bình của cá khai thác ở ĐBSCL dao động từ 60-120 g/con (Nguyễn
Văn Kiểm, 2004). Cá tự nhiên 1 năm đạt 50-80 g ở cá cái và 50-60g ở cá đực (Phạm
Văn Khánh, 1999).
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Cá rô đồng thành thục lần đầu sau 10 tháng tuổi (cỡ trung bình 50-60 g trở lên). Khi
cá phát dục có thể phân biệt cá đực, cá cái. Cá đực có gai sinh dục nhỏ và nhọn, cá cái
gai sinh dục lớn hơn, không nhọn đầu và hơi lồi, đỏ mọng. Mùa vụ sinh sản của cá rô
đồng trong tự nhiên tập trung vào các tháng đầu và giữa mùa mưa, cao nhất là tháng
13
6-7 dương lịch. Các tháng 11-1 là thời kỳ tuyến sinh dục đã đẻ xong hoặc trứng thoái
hóa trở về giai đoạn II, chuẩn bị cho mùa sinh sản mới (Nguyễn Tường Anh, 2005).
Hình 2.2: Cá rô đồng cái và đực thành thục tốt
(Nguồn: Dương Nhựt Long, 2003)
Cá sinh sản tự nhiên vào đầu mùa mưa (từ tháng 4-7) nhưng còn tùy thuộc vào điều
kiện sinh thái của từng nơi mà có sự biến động về thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa
vụ sinh sản. Cá di chuyển từ nơi sinh sống đến những nơi vừa ngập nước sau những
đám mưa lớn đầu mùa như ruộng, ao, đìa, nơi có chiều cao cột nước 30-40 cm để sinh
sản. Cá không có tập tính giữ con. Sức sinh sản của cá rô đồng dao động từ 300.000-
700.000 trứng/kg cá cái. Cá có khả năng tái thành thục sau thời gian ngắn (1 tháng).
Trứng cá rô đồng thành thục có màu trắng ngà hoặc hơi vàng, đường kính trứng sau
khi trương nước là 1,2-1,3 mm. Trứng cá thuộc loại trứng nổi (Nguyễn Văn Kiểm,
2004). Nguyễn Thành Trung (2001), mùa vụ sinh sản của cá rô đồng ngoài tự nhiên từ
tháng 5-7 và theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, (1993) thì mùa vụ sinh
sản của cá rô đồng từ tháng 5-6.
Còn trong sinh sản nhân tạo cá hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì điều
kiện khí tượng thủy văn không những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng mà còn làm
thay đổi cả khả năng thành thục của cá (trích dẫn bởi Mai Viết Văn, 2002).
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy sức sinh sản của cá rô đồng có sự khác biệt nhau
do sống trong những điều kiện khác nhau. Sức sinh sản của cá tăng theo kích cỡ và
trọng lượng cá. Ở điều kiện nuôi vỗ đầy đủ thức ăn, cá sẽ có sức sinh sản cao hơn cá
ngoài tự nhiên (Nguyễn Thành Trung, 1998).
14
2.2 Các loại kích tố sử dụng trong sinh sản nhân tạo
2.2.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropine)
HCG có tên bằng tiếng việt nhưng ít được dùng là kích dục tố màng đệm hoặc kích
dục tố nhau thai, được Zondec và Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu
phụ nữ có thai. HCG có tác dụng duy trì thể vàng sau khi rụng trứng do LH. (Nguyễn
Tường Anh, 1999). Cũng như các kích dục tố khác, HCG là một glycoprotein tan
trong nước.
Có thể nói HCG là loài kích dục tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loại cá
nhất. Ngoài các loài cá mè, các loài cá trê, HCG có tác dụng gây rụng trứng cho các
loài cá khác cá trôi, cá bống…. Ở nước ngoài, HCG còn được dùng cho cá chình
(Yamamoto, Nagahama, 1973), cá nheo mang túi Ấn Độ (Sundararaj, Goswami,
1966), cá vượt vằn (Stevens, 1967), cá sóc (Hyrose, 1972), cá bơn
(Zenzerov,1982)…(Nguyễn Tường Anh, 1999).
Nước ta đã nghiên cứu ứng dụng HCG kích thích thích sinh sản thành công trên nhiều
đối tượng. Cá Mè Trắng là 1500-2000 UI (chế phẩm HCG của Trung Quốc) theo quy
trình kĩ thuật nuôi cá nước ngọt (Vụ khoa học kỹ thuật, 1976), (trích, Nguyễn Tường
Anh. 1999). Cá