Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) dùng để chỉ nhóm triệu
chứng lâm sàng thiếu máu cấp của cơ tim [3]. Trong HCMVC phân ra 2 nhóm:
nhóm có ST chênh lên biểu hiện của nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (NMCTST)
và nhóm không có ST chênh lên bao gồm NMCT không có ST chênh lên
(NMCTKST) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ). Nếu như trước đây,
NMCTST được đặc biệt chú ý đến vấn đề chẩn đoán và điều trị do đây là bệnh lý
cấp tính có tiên lượng nặng nề và nguy cơ gây tử vong cao thì cho đến những năm
gần đây, sự chú ý này đang dần chuyển sang NMCTKST và ĐTNKÔĐ do sự tăng
lên nhanh chóng của hai thể bệnh này. Đến năm 2003, các báo cáo cho thấy ở Hoa
Kỳ, 1/3 trong số 5,3 triệu ca cấp cứu vì đau ngực hàng năm là NMCTKST/
ĐTNKÔĐ. Theo thời gian, tỷ lệ này ngày càng gia tăng, trong khi NMCTST đang
giảm dần [10]. Từ năm 1999 đến 2008, trong số các ca chẩn đoán HCMVC, tỉ lệ
NMCTKST/ĐTNKÔĐ tăng từ 51,5% lên 73% [38] và trở thành nguyên nhân chính
gây tử vong [11]. Chính vì vậy, Trường môn tim mạch Hoa Kỳ (ACC) và hiệp hội
tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã không ngừng đưa ra các khuyến cáo mới về chẩn đoán
và điều trị NMCTKST/ĐTNKÔĐ. Đặc biệt, trong khuyến cáo mới nhất năm 2012,
chỉ định can thiệp tái thông mạch vành, một vấn đề vốn gây nhiều tranh cãi trong
điều trị NMCTKST/ĐTNKÔĐ đã được mở rộng rất nhiều so với khuyến cáo năm
2007. Và với những ưu điểm vượt trội hơn so với mổ bắc cầu nối chủ vành, can
thiệp ĐMV qua da đã trở thành phương pháp được sử dụng thường xuyên trong
chiến lược tái thông mạch vành [22, 23]
59 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 11877 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp trước và sau can thiệp động mạch vành qua da sử dụng bộ câu hỏi seattle angina questionnaire, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƢỠNG
PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG
Mã Sinh viên: B00240
§¸NH GI¸ CHÊT L¦îNG CUéC SèNG CñA BÖNH NH¢N
BÞ HéI CHøNG M¹CH VµNH CÊP TR¦íC Vµ SAU CAN THIÖP
§éNG M¹CH VµNH QUA DA Sö DôNG Bé C¢U HáI
SEATTLE ANGINA QUESTIONNAIRE
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH
Hà Nội – Tháng 11 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƢỠNG
PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG
Mã Sinh viên: B00240
§¸NH GI¸ CHÊT L¦îNG CUéC SèNG CñA BÖNH NH¢N
BÞ HéI CHøNG M¹CH VµNH CÊP TR¦íC Vµ SAU CAN THIÖP
§éNG M¹CH VµNH QUA DA Sö DôNG Bé C¢U HáI
SEATTLE ANGINA QUESTIONNAIRE
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: THS. PHAN TUẤN ĐẠT
Hà Nội – 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học Đại học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều của các Thầy Cô, các anh chị, các bạn
đồng nghiệp và gia đình.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
GS. TS. Phạm Thị Minh Đức - Trưởng Bộ môn Điều Dưỡng - Trường Đại
học Thăng Long, Cô đã truyền đạt cho tôi kiến thức về chuyên môn, chỉ dạy cho tôi
phương pháp hay trong tiếp cận với môi trường học tập mới; Cô rất nhiệt tình trong
giảng dạy và đã hình thành cho tôi một tác phong làm việc và học tập nghiêm túc,
có trách nhiệm. Không những vậy, tôi còn học được ở Cô cách đối nhân xử thế,
cách giao tiếp với bệnh nhân và đồng nghiệp. Những điều này sẽ là hành trang giúp
tôi vững vàng trong cuộc sống sau này.
PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng - Trưởng phòng Tim Mạch can thiệp-Viện Tim
Mạch Quốc Gia- Bệnh viện Bạch Mai. Thầy đã chỉ bảo cho tôi kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn, đồng thời cũng tạo ra môi trường học tập tích cực đầy hứng
khởi cho tất cả học viên; thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
ThS. Phan Tuấn Đạt, người đã hết lòng dạy bảo tôi trong quá trình học tập
và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn và đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong viêc
lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của tôi cũng như chia sẻ và
giúp đỡ tôi những khó khăn trong quá trình học tập và làm đề tài.
Các anh, chị, bạn bè của tôi, đặc biệt là BS. Hoàng Phi Điệp, người đã
giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Tập thể các đồng nghiệp bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên của các phòng
ban trong Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam đã chỉ bảo cũng như tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và các Bộ môn đặc biệt là Bộ môn Điều
Dưỡng - Trường Đại học Thăng Long và cô giáo chủ nhiệm Hà Thị Huyền đã
tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những bệnh nhân trong đề tài – họ chính là
những người thầy, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin dành tình cảm và lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bố
mẹ, anh chị em gái tôi, những người đã luôn ở bên, quan tâm, động viên và chia sẻ
những niềm vui cũng như nỗi buồn trong học tập và trong cuộc sống.
.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Phạm Thị Tuyết Nhung
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trong bản luận văn này là do bản
thân tôi thực hiện, những số liệu trong luận văn này là trung thực.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Phạm Thị Tuyết Nhung
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACC
AHA
BN
CCS
CLCS
ĐMV
ĐTĐ
ĐTNKÔĐ
ĐTNÔĐ
EF
HCMVC
NMCT
NMCTST
NMCTKST
SAQ
THA
American College of Cardiology (Trƣờng môn tim mạch Hoa Kỳ)
American Heart Association (Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ)
Bệnh nhân
Canadian Cardiovascular Society (Hội tim mạch Canada)
Chất lƣợng cuộc sống
Động mạch vành
Đái tháo đƣờng
Đau thắt ngực không ổn định
Đau thắt ngực ổn định
Ejection Fraction: Phân số tống máu
Hội chứng mạch vành cấp
Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
Seattle Angina Quesionnaire: Bộ câu hỏi SAQ
Tăng huyết áp
Thang Long University Library
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hội chứng mạch vành cấp..6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ đau thắt ngực theo Hội tim mạch Canada (CCS) .................... 8
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ......................................... 20
Bảng 3.2. Điểm SAQ trung bình trƣớc và sau can thiệp 1 tháng ........................ 21
Bảng 3.3. Tỉ lệ thay đổi có ý nghĩa lâm sàng sau 1 tháng ................................... 21
Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa khả năng gắng sức, tần số đau ngực và tuổi với chất
lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp ......................................................... 22
Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa giới tính và điểm SAQ trƣớc can thiệp .................. 22
Bảng 3.6. Quan hệ giữa mức kinh tế tự đánh giá và điểm SAQ trƣớc can thiệp 23
Bảng 3.6. Quan hệ giữa mức kinh tế tự đánh giá và điểm SAQ trƣớc can thiệp (tiếp)23
Bảng 3.7. Quan hệ giữa tiền sử tăng huyết áp và điểm SAQ trƣớc can thiệp ..... 23
Bảng 3.8. Quan hệ giữa tiền sử đái tháo đƣờng và điểm SAQ trƣớc can thiệp ... 24
Bảng 3.9. Quan hệ giữa tiền sử can thiệp ĐMV và điểm SAQ trƣớc can thiệp .. 24
Bảng 3.10. Quan hệ giữa tiền sử nhồi máu cơ tim và điểm SAQ trƣớc can thiệp 25
Bảng 3.11. Quan hệ giữa tình trạng hẹp 3 thân động mạch vành và điểm SAQ
trƣớc can thiệp ..................................................................................... 25
Bảng 3.12. Quan hệ giữa tình trạng hẹp 3 thân động mạch vành và điểm SAQ
trƣớc can thiệp (Tiếp) .......................................................................... 26
Bảng 4.1. So sánh Điểm SAQ trƣớc can thiệp động mạch vành trong nghiên cứu
của chúng tôi và các tác giả khác ........................................................ 29
Bảng 4.2: So sánh sự cải thiện có ý nghĩa lâm sàng ............................................ 31
Thang Long University Library
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp ........................................................ 3
1.2. Tổng quan về chất lƣợng cuộc sống ............................................................. 10
1.3. Tổng quan về bộ câu hỏi SAQ ..................................................................... 12
1.4. Tình hình nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống ở Việt Nam và thế giới ..... 14
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 15
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 15
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 15
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 16
2.4. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu .................................................................... 16
2.5. Biến số nghiên cứu ....................................................................................... 16
2.6. Phân tích thống kê ........................................................................................ 19
2.7. Đạo đức nghiên cứu ..................................................................................... 19
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ......................................................................................... 20
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu .................................................. 20
3.2. Chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp và sau can thiệp 1 tháng .................. 21
3.3. Mối quan hệ giữa một số yếu tố với chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp 22
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 27
4.1. Đặc điểm chung ............................................................................................ 27
4.2. Chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau can thiệp động mạch vành ................... 28
4.3. Mối quan hệ giữa một số yếu tố và chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp .. 32
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 34
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) dùng để chỉ nhóm triệu
chứng lâm sàng thiếu máu cấp của cơ tim [3]. Trong HCMVC phân ra 2 nhóm:
nhóm có ST chênh lên biểu hiện của nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (NMCTST)
và nhóm không có ST chênh lên bao gồm NMCT không có ST chênh lên
(NMCTKST) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ). Nếu nhƣ trƣớc đây,
NMCTST đƣợc đặc biệt chú ý đến vấn đề chẩn đoán và điều trị do đây là bệnh lý
cấp tính có tiên lƣợng nặng nề và nguy cơ gây tử vong cao thì cho đến những năm
gần đây, sự chú ý này đang dần chuyển sang NMCTKST và ĐTNKÔĐ do sự tăng
lên nhanh chóng của hai thể bệnh này. Đến năm 2003, các báo cáo cho thấy ở Hoa
Kỳ, 1/3 trong số 5,3 triệu ca cấp cứu vì đau ngực hàng năm là NMCTKST/
ĐTNKÔĐ. Theo thời gian, tỷ lệ này ngày càng gia tăng, trong khi NMCTST đang
giảm dần [10]. Từ năm 1999 đến 2008, trong số các ca chẩn đoán HCMVC, tỉ lệ
NMCTKST/ĐTNKÔĐ tăng từ 51,5% lên 73% [38] và trở thành nguyên nhân chính
gây tử vong [11]. Chính vì vậy, Trƣờng môn tim mạch Hoa Kỳ (ACC) và hiệp hội
tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã không ngừng đƣa ra các khuyến cáo mới về chẩn đoán
và điều trị NMCTKST/ĐTNKÔĐ. Đặc biệt, trong khuyến cáo mới nhất năm 2012,
chỉ định can thiệp tái thông mạch vành, một vấn đề vốn gây nhiều tranh cãi trong
điều trị NMCTKST/ĐTNKÔĐ đã đƣợc mở rộng rất nhiều so với khuyến cáo năm
2007. Và với những ƣu điểm vƣợt trội hơn so với mổ bắc cầu nối chủ vành, can
thiệp ĐMV qua da đã trở thành phƣơng pháp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong
chiến lƣợc tái thông mạch vành [22, 23].
Trƣớc đây, tỉ lệ tử vong, biến chứng và các thông số chức năng là yếu tố
đƣợc sử dụng nhƣ những chỉ số đo lƣờng hiệu quả một phƣơng pháp điều trị bệnh
ĐMV [8]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lƣợng cuộc sống (CLCS) của
ngƣời bệnh đang ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá về
sức khỏe của những BN có bệnh lý tim mạch. Trên thế giới, lĩnh vực CLCS đã đƣợc
nghiên cứu rộng rãi trong quần thể những ngƣời có bệnh ĐMV nói chung và những
bệnh nhân (BN) có can thiệp ĐMV nói riêng [15, 24, 50, 51].
Thang Long University Library
2
Rất nhiều các bộ câu hỏi chung cũng nhƣ bộ câu hỏi chuyên biệt đã ra đời và
chứng tỏ đƣợc tính hiệu quả phục vụ cho việc đo lƣờng CLCS của BN có bệnh
mạch vành. Mặc dù ra đời từ khá lâu vào năm 1995 [46], nhƣng bộ câu hỏi Seattle
Angina Questionnaire (SAQ) vẫn đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong các
nghiên cứu đánh giá CLCS của BN có bệnh ĐMV. SAQ đƣợc chứng minh là 1
trong 2 bộ câu hỏi chuyên biệt tốt nhất trong việc đo lƣờng CLCS của BN có bệnh
ĐMV [15]. Bộ câu hỏi này đã đƣợc dịch và chứng nhận có hiệu quả trong nghiên
cứu CLCS trên BN có bệnh ĐMV ở nhiều nƣớc trên thế giới [21, 38].
Ở Việt Nam, trong nhóm BN có HCMVC, việc can thiệp ĐMV trên những
BN có NMCT là không phải bàn cãi nhƣng trên nhóm BN NMCTKST/
ĐTNKÔĐ thì kĩ thuật này cần đƣợc cân nhắc bởi đây là một kĩ thuật tƣơng đối
đắt tiền [58], BN có thể vẫn còn đau ngực sau can thiệp, sau khi can thiệp BN sẽ
phải sử dụng nhiều loại thuốc và kéo theo đó là các tác dụng phụ cũng nhƣ chi
phí điều trị tốn kém. Hơn nữa sự cải thiện CLCS sau can thiệp vẫn còn là một
câu hỏi chƣa có câu trả lời.
Với tất cả các lý do nêu trên và nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều trị
một cách toàn diện hơn cho nhóm BN bị NMCTKST/ĐTNKÔĐ đã đƣợc can thiệp
mạch vành qua da chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lƣợng cuộc
sống của bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và đau thắt ngực
không ổn định trƣớc và sau can thiệp động mạch vành qua da sử dụng bộ câu
hỏi Seattle Angina Questionnaire” nhằm 2 mục tiêu:
1. So sánh chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp mạch vành qua da
của BN nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn định tại Viện
Tim mạch quốc gia.
2. Tìm hiểu mối quan hệ của một số yếu tố với chất lượng cuộc sống trước
can thiệp của BN nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn
định tại Viện Tim mạch quốc gia.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp
1.1.1. Khái niệm
NMCTKST/ĐTNKÔĐ đƣợc coi là một thể bệnh trong HCMVC thƣờng do
bệnh lý xơ vữa động mạch vành, có nguy cơ dẫn đến NMCTST và gây tử vong cao.
Bệnh đƣợc xác định dựa vào kết quả điện tâm đồ có ST chênh xuống hoặc sóng T
âm và/hoặc tăng các dấu ấn sinh học liên quan đến tình trạng hoại tử cơ tim kèm
theo tình trạng đau ngực trên lâm sàng. Kết quả chụp động mạch vành thƣờng cho
thấy nguyên nhân gây NMCTKST/ĐTNKÔĐ là do sự nứt vỡ của mảng xơ vữa dẫn
đến một loạt các phản ứng bệnh lý gây giảm dòng máu lƣu thông trong mạch vành.
Đa số BN tử vong do đột tử hoặc do dẫn đến (hoặc tái phát) NMCT cấp. Để chẩn
đoán và điều trị một cách hiệu quả thì việc thu thập những thông tin tại thời điểm
xảy ra tình trạng đau ngực trên lâm sàng là rất quan trọng. Do đó, Hoa Kỳ - một
quốc gia có nền y học phát triển - đã có một chƣơng trình cấp quốc gia nhằm xây
dựng các khuyến cáo về chẩn đoán HCMVC dành cho các nhân viên làm công tác
cấp cứu ban đầu. Theo đó:
Đối với nhân viên lễ tân
Khi gặp BN với các biểu hiện sau cần ngay lập tức gọi y tá phòng cấp cứu để
đƣợc đánh giá sâu hơn:
- Đau ngực, cảm giác tức, bóp nặng, đau lan lên cổ, hàm, vai, lƣng, một
hoặc cả hai tay.
- Cảm giác buồn nôn "nóng rát" và/hoặc nôn có liên quan đến cảm giác khó
chịu ở ngực.
- Khó thở liên tục.
- Mệt, chóng mặt, cảm giác choáng váng, mất ý thức.
Đối với y tá
Khi gặp các BN có biểu hiện và triệu chứng sau cần ngay lập tức đánh giá để
bắt đầu tiến hành phác đồ cấp cứu HCMVC:
Thang Long University Library
4
- Đau ngực hoặc đau nhiều vùng thƣợng vị, không do chấn thƣơng, với các
đặc điểm điển hình của thiếu máu cơ tim hoặc đau thắt ngực:
+ Cảm giác tức nặng dƣới mũi ức hoặc giữa ngực.
+ Cảm giác đau nặng, bóp nghẹt, nóng rát.
+ Đầy bụng không rõ lý do, ợ hơi, đau vùng thƣợng vị
+ Đau lan lên cô, hàm, vai, lƣng, một hoặc hai tay
- Đau ngực kèm theo khó thở
- Đau ngực kèm theo buồn nôn/nôn.
- Đau ngực kèm theo toát mồ hôi
Nếu có các triệu chứng này, cần làm điện tâm đồ ngay.
Tiền sử
Y tá cần nhanh chóng khai thác một cách ngắn gọn các tiền sử:
- Phẫu thuật làm cầu nối chủ vành, can thiệp động mạch vành qua da, bệnh
mạch vành, đau ngực khi gắng sức hoặc nhồi máu cơ tim
- Tiền sử dùng nitroglycerin để giảm đau ngực
- Các yếu tố nguy cơ bao gồm: hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đƣờng,
tiền sử gia đình, dùng cocaine hoặc methamphetamine
- Các thuốc đang điều trị hàng ngày.
Các thông tin này không đƣợc phép trì hoãn trong quá trình tiến hành phác
đồ cấp cứu HCMVC
Một số điều cần đặc biệt lưu ý
- Nữ giới thƣờng có các biểu hiện ít điển hình hơn nam giới.
- BN đái tháo đƣờng thƣờng có thể có triệu chứng đau ngực không điển hình.
- BN lớn tuổi có thể có các biểu hiện không điển hình nhƣ: mệt mỏi, đột
quỵ, ngất hoặc thay đổi tình trạng tâm thần.
Mục đích của khuyến cáo này là để xác định sớm nhất những BN có khả
năng bị HCMVC để tiến hành phác đồ điều trị chuyên biệt bao gồm theo dõi liên
tục điện tâm đồ 12 chuyển đạo (lý tƣởng nhất là 10 phút/lần trên đƣờng đến phòng
cấp cứu) và chuẩn bị đủ phƣơng tiện để sốc điện. Ƣu tiên quan trọng nhất của việc
đánh giá sớm này là xác định BN có ST chênh lên để nhanh chóng tiến hành can
5
thiệp tái thông mạch vành và các BN có cùng triệu chứng nhƣng do nguyên nhân
khác cũng rất nguy hiểm nhƣ tách thành động mạch chủ. Những bệnh nhân NMCT
có thay đổi rõ ràng trên điện tâm đồ nhƣng không có khả năng thực hiện can thiệp
tái thông mạch vành cấp sẽ đƣợc chẩn đoán và điều trị nhƣ NMCTKST/ĐTNKÔĐ.
Tiến triển bệnh liên quan đến triệu chứng, chẩn đoán và điều trị HCMVC
đƣợc thể hiện trong hình 1.1. Trong đó, hình trên thể hiện mối tƣơng tác giữa BN và
bác sĩ theo tiến tiển của mảng xơ vữa, khi xuất hiện và có biến chứng của
NMCTKST/ĐTNKÔĐ, cùng với các mức độ điều trị thích hợp cho từng giai đoạn.
Theo thời gian, mảng xơ vữa hình thành theo các giai đoạn (1) động mạch
bình thƣờng, không xơ vữa; (2) bắt đầu gây hẹp và tích tụ lipid ngoại bào ở lớp nội
mạc mạch máu; (3) bắt đầu giai đoạn hình thành cấu trúc sợi-mỡ; (4) hẹp tiến triển
cùng với tăng các yếu tố gây đông máu và suy giảm mô liên kết dạng sợi, HCMVC
xuất hiện khi xảy ra sự nứt gãy mô liên kết dạng sợi ở những mảng xơ vữa có nguy
cơ cao dễ bị tổn thƣơng; (5) nứt vỡ mảng xơ vữa kích thích tạo huyết khối. Quá
trình tiêu huyết khối có thể gây tích lũy collagen và tăng sinh tế bào cơ trơn; (6) sau
khi mảng xơ vữa nứt vỡ, BN cảm thấy đau tức ngực vì giảm dòng chảy qua động
mạch vành vùng thƣợng tâm mạc bị tắc hoàn toàn hoặc một phần do huyết khối.
BN bị đau thắt ngực có thể có hoặc không có sóng ST chênh lên trên điện
tâm đồ. Trong số những BN có ST chênh lên, đa số (mũi tên đậm màu trắng) sẽ tiến
triển thành NMCT có sóng Q hoại tử, một số ít (mũi tên mảnh màu trắng) sẽ thành
NMCT không có sóng Q hoại tử. Những BN không có ST chênh lên có thể bị
NMCTKST hoặc ĐTNKÔĐ (mũi tên đậm màu đỏ), phân biệt bởi sự có mặt hoặc
không có mặt các dấu ấn sinh học hoại tử cơ tim. Đa số bệnh nhân NMCTKST cuối
cùng sẽ không có sóng Q hoại tử trên điện tâm đồ.
Ở đây, ĐTNKÔĐ và NMCTKST đƣợc coi là 2 thể bệnh rất gần nhau về sinh
bệnh học và triệu chứng lâm sàng nhƣng có sự khác biệt về mức độ nguy hiểm phụ
thuộc vào mức độ thiếu máu cơ tim có đủ nặng để gây hoại tử cơ tim từ đó gây tiết
các dấu ấn sinh học đặc hiệu (Troponin T, Troponin I hay CK-MB) hay không. Khi
các dấu ấn sinh học này âm tính (dựa trên 2 hoặc nhiều mẫu xét nghiệm cách nhau 6
tiếng), BN sẽ đƣợc chẩn đoán là ĐTNKÔĐ. Ngƣợc lại, nếu nồng độ các dấu ấn sinh
học này tăng cao hơn bình thƣờng thì BN đó chẩn đoán là NMCTKST. Các dấu ấn
Thang Long University Library
6
sinh học này thƣờng chỉ xác định đƣợc sau khi xuất hiện đau ngực vài giờ. Do đó,
tại thời điểm ban đầu, ĐTNKÔĐ và NMCTKST rất khó phân biệt và sẽ đƣợc điều
trị nhƣ nhau.
Hình 1.1. Hội chứng mạch vành cấp
7
Tóm lại, cuối cùng phải phân loại đƣợc BN bị HCMVC thành các nhóm sau:
1) NMCTST, NMCTKST và ĐTNKÔĐ (chẩn đoán chắc chắn hoặc nhiều khả
năng); 2) Tình trạng tim mạch không liên quan đến hội chứng mạch vành cấp (viêm
màng ngoài tim cấp...); 3) tình trạng do một bệnh khác không liên quan đến tim
mạch (đau ngực thứ phát do co thắt thực quản-dạ dày); hoặc 4) tình trạng không liên
quan đến tim mạch, chƣa xác định rõ nguyên nhân.
1.1.2. Sinh bệnh học của NMCTKST/ĐTNKÔĐ
Tình trạng bệnh đƣợc đặc trƣng bởi sự mất cân bằng giữa nhu cầu và khả
năng cung cấp oxy cho cơ tim. Các nguyên nhân gây ra tình trạng này:
- Nguyên nhân phổ biến nhất là giảm tƣới máu cơ tim do mạch vành bị huyết
khối từ mảng xơ vữa bị nứt vỡ gây hẹp nhƣng chƣa tắc hoàn toàn. Các tiểu cầu tập
trung lại và các thành phần của mảng xơ vữa gây tiết các dấu ấn sinh học. Ngoài ra,
hội chứng này cũng có thể xảy ra khi tắc hoàn toàn một nhánh động mạch bàng hệ
do huyết khối từ nơi khác tới.
- Trong cơ chế bệnh sinh ở mức tế bào và phân tử, thƣờng gặp nhất là nguyên
nhân viêm mạch gây nứt vỡ mảng xơ vữa. Tình trạng viêm này có thể là vô khuẩn
hoặc do kích thích từ quá trình nhiễm khuẩn gây tăng xơ vữa, mất ổn định và nứt
v