Luận văn Đánh giá công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ở công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội và một số ý kiến đề xuất

Bước vào cơ chế mới, các doanh nghiệp nhà nước quen được bao cấp gặp rất nhiều khó khăn. Càng khó khăn hơn đối với các công ty vừa chập chững bước vào cơ chế thị trường, lại chuyển sang cổ phần hoá. Công ty cổ phần Thương Mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một trong các công ty gặp nhiều khó khăn đó. Đứng trước những thử thách và vận hội mới, ban giám đốc công ty nhận định chỉ có cách duy nhất thoát khỏi làm ăn thua lỗ là phải đổi mới, đổi mới từ quản lý đến sản xuất, từ con người đến máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật. Là một công ty hoạt động một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, ngành vận tải. Thêm vào đó, công ty lại chủ yếu vận chuyển xăng dầu và sản phẩm hoá dầu nên phương tiện vận tải là loại ô tô chuyên dụng: xe sitéc, xe bồn và xe tải. Nhưng từ khi cổ phần hoá, công ty gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh với bên ngoài và nội bộ ngành mà đoàn xe của công ty phần lớn là lạc hậu do lịch sử để lại, nên công ty phải đi vào đầu tư đổi mới chiều sâu theo hướng đồng bộ, hiện đại trang thiết bị, phương tiện vận tải. Được thực tập trong công ty của ngành vận tải xăng dầu, hơn nữa công ty đang đi vào đầu tư đổi mới phương tiện, nên tôi chọn đề tài: Đánh giá công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ở công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội và một số ý kiến đề xuất. Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và kiến thức nên bài luận văn của tôi không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các cô chú trong công ty, các thầy cô giáo và các bạn. Luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Lý luận chung về vận tải và đầu tư đổi mới phương tiện vận tải Chương II: Thực trạng Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội. Chương III: Đánh giá những biện pháp đầu tư đổi mới phương tiện và một số kiến nghị.

docx52 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ở công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội và một số ý kiến đề xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Bước vào cơ chế mới, các doanh nghiệp nhà nước quen được bao cấp gặp rất nhiều khó khăn. Càng khó khăn hơn đối với các công ty vừa chập chững bước vào cơ chế thị trường, lại chuyển sang cổ phần hoá. Công ty cổ phần Thương Mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một trong các công ty gặp nhiều khó khăn đó. Đứng trước những thử thách và vận hội mới, ban giám đốc công ty nhận định chỉ có cách duy nhất thoát khỏi làm ăn thua lỗ là phải đổi mới, đổi mới từ quản lý đến sản xuất, từ con người đến máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật. Là một công ty hoạt động một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, ngành vận tải. Thêm vào đó, công ty lại chủ yếu vận chuyển xăng dầu và sản phẩm hoá dầu nên phương tiện vận tải là loại ô tô chuyên dụng: xe sitéc, xe bồn và xe tải. Nhưng từ khi cổ phần hoá, công ty gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh với bên ngoài và nội bộ ngành mà đoàn xe của công ty phần lớn là lạc hậu do lịch sử để lại, nên công ty phải đi vào đầu tư đổi mới chiều sâu theo hướng đồng bộ, hiện đại trang thiết bị, phương tiện vận tải. Được thực tập trong công ty của ngành vận tải xăng dầu, hơn nữa công ty đang đi vào đầu tư đổi mới phương tiện, nên tôi chọn đề tài: Đánh giá công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ở công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội và một số ý kiến đề xuất. Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và kiến thức nên bài luận văn của tôi không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các cô chú trong công ty, các thầy cô giáo và các bạn. Luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Lý luận chung về vận tải và đầu tư đổi mới phương tiện vận tải Chương II: Thực trạng Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội. Chương III: Đánh giá những biện pháp đầu tư đổi mới phương tiện và một số kiến nghị. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN TẢI, ĐẦU TƯ - ĐỔI MỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1. Khái niệm vận tải và phân loại Khái niệm: Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu cầu dịch chuyển của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận chuyển gồm con người và vật phẩm (hàng hoá). Tuy sự di chuyển của con người và hàng hoá trong không gian rất đa dạng và phong phú nhưng không phải mọi dịch chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những dịch chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lơị nhuận). 1.2. Phân loại: có nhiều cách phân loại vận tải, phụ thuộc vào tiêu chuẩn lựa chọn. a. Nếu căn cứ vào tính chất của vận tải có thể chia ra thành vận tải nội bộ doanh nghiệp và vận tải công cộng: - Vận tải nội bộ doanh nghiệp là việc vận chuyển trong nội bộ doanh nghiệp nhằm di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, con người phục vụ quá trình sản xuất của doanh nghiệp bằng chính phương tiện của doanh nghiệp đó mà không thu cước hay tính chi phí vận tải. - Vận tải công cộng là việc vận chuyển hành khách, hàng hoá nhằm thu tiền cước. b.Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể chia thành: - Vận tải đường biển - Vận tải thuỷ nội địa - Vận tải đuờng sắt - Vận tải hàng không Vận tải ô tô Vận tải đường ống. Căn cứ vào đối tượng vận chuyển: Vận tải hành khách Vận tải hàng hoá. Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải: vận tải đơn phương thức, vận tải đa phương thức, vận tải đứt đoạn: Vận tải đơn phương thức: là việc vận chuyển hành khách hoặc hàng hoá bằng một phương thức vận tải. Vận tải đa phương thức: là vận chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng ít nhất hai phương thức sử dụng một chứng từ và một người chịu trách nhiệm về hàng hoá. Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển sử dụng từ hai phương thức vận tải trở lên, dùng hai hay nhiều chứng từ và có từ hai người chịu trách nhiệm về hàng hoá trong quá trình vận chuyển. 2. Đặc điểm của vận tải: Vận tải là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất có sự kết hợp của 3 yếu tố : công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sản phẩm của vận tải là sự di chuyển của con người và vật phẩm (hàng hoá) trong không gian. Giá trị của sản phẩm vận tải là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển. So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có một số đặc điểm khác biệt về qúa trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ: Môi truờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động không cố định như các ngành khác. Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối tượng lao động chứ không phải về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay đổi hình dáng, kích thước của đối tượng lao động. Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thái vật chất và khi sản xuất ra được tiêu dùng ngay. Do đó, không có khả năng dự trữ sản phẩm vận tải mà chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi. 3. Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân: 3.1. Vận tải giữ vai trò rất quan trọng và có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Hệ thống vận tải được ví như mạch máu của con người, nó phản ánh trình độ phát triển của một quốc gia. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản xuất, ngành vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. “Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. sản phẩm chỉ sẵn sàng để tiêu dùng khi nó kết thúc quá trình di chuyển” (C.Mác). Ngành vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hoá đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa. 3.2. Tác dụng của ngành vận tải đối với nền kinh tế quốc dân. Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hành khách và hàng hoá trong xã hội. Khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế. Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi. Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước. 4. Vận chuyển: Vận chuyển trong vận tải là việc đưa nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và lao động từ nơi này tới nơi khác để sản xuất hoặc cung tiêu. 5. Đầu tư đổi mới Đầu tư đổi mới phương tiện trong công ty bằng mua sắm phương tiện vận tải mới (xe chuyên dùng) : hiệu quả kinh tế cao, dung tích sitéc lớn động cơ diesel; thanh lý các xe cũ, lạc hậu kỹ thuật, hiệu quả kinh tế thấp và nâng cấp các đầu xe hiện có. 6. Một số đơn vị tính đặc thù ngành: 6.1. M3: Đơn vị tính thể tích xăng dầu chứa trong sitéc 1M3 = 1000lít 6.2. M3km: Đơn vị tính sản lượng vận tải xăng dầu thực tế, bằng tổng M3 hàng hoá nhân với số Km vận chuyển có hàng. 6.3. M3km L1: Sản lượng xăng dầu thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng M3 xăng dầu vận chuyển nhân với Km quy đổi về đường loại 1 có hàng. 7. Phương tiện vận tải (ô tô) 7.1 Khái niệm. Do địa hình và địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía bắc nhiều đồi núi, không thể sử dụng phương thức vận tải nào khác ngoài ôtô. Ôtô của công ty là các loại xe chuyên dùng: xe sitéc, xe bồn và xe tải dùng để chuyên chở xăng dầu và dầu mỡ nhờn. 7.2. Ưu nhược điểm vận tải ô tô: Tính cơ động cao, vận chuyển nhanh. Trong phạm vi hẹp thì giá thành vận tải thấp hơn so với các hình thức vận chuyển khác. Vận chuyển trực tiếp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Vốn đầu tư cao, năng suất thấp, chi phí nhiên liệu cho 1 đơn vị vận tải cao, giá thành vận tải trên 1 đơn vị sản phẩm cao. 7.3. Phân loại chất lượng xe: Xe loại A: (Chất lượng xe tốt, mới): các tổng thành chưa thay thế, chưa sửa chữa, không hỏng hóc, hoạt động trên mọi tuyến đường, đặc biệt đường đèo dốc, Xe hoạt động dưới 4 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh dưới 15 vạn, chất lượng xe còn trên 70%. Xe loại B: (Chất lượng xe trung bình): Các tổng thành đã qua sửa chữa hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thường. Xe hoạt động từ 4-8 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh từ 15 - 25 vạn Km L1 chất lượng xe còn từ 40 – 70%. Xe loại C: (Xe cũ, nát) sử dụng lâu (trên 8 năm), tổng thành hoạt đã thay thế, sửa chữa nhiều lần, xe vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn nhưg không có khả năng hoạt động ở đường đèo dốc cao. Xe lăn bánh trên 25 vạn KmL1, chất lượng còn từ 20 – 40%. Xe xin thanh lý: Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng không phục hồi, sửa chữa được. Xe đã hoạt động trên 10 năm hoặc lăn bánh trên 30 vạn Km L1. Các tổng thành: cầu, máy, sát si, ca bin hư hỏng không phục hồi được. Xe bị tai nạn, đâm đổ. Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lượng xe mà các xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lượng A, B được xếp vào các loại A1, A2 và B1, B2. II. LÝ DO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI 1. Lý do: Vào cơ chế thị trường, không còn được nhà nước bao cấp, câu hỏi thường trực đối với các công ty là: Tồn tại hay không tồn tại? và làm thế nào để tồn tại?. Đó cũng là 2 câu hỏi lớn mà Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội đã và đang tìm câu trả lời. Ban lãnh đạo công ty cho rằng để có chỗ đứng trong thương trường không có gì hơn là phải đổi mới, hiện tại phần lớn số đầu xe đang hoạt động của công ty là cũ, công nghệ lạc hậu mà lợi nhuận của công ty chủ yếu được mang lại từ vận tải nên đầu tư - đổi mới phương tiện là điều cần thiết và bức xúc nhất. Nhờ đổi mới, năng lực vận chuyển của đoàn xe sẽ tăng lên, khối lượng hàng hoá một lần luân chuyển sẽ nhiều hơn, phương tiện hoạt động tốt hơn và xe an toàn hơn. Từ đó, sẽ giảm được chi phí vận tải, hạ giá thành vận tải nâng cao vị thế của công ty trên thương trường và trong ngành. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư đổi mới phương tiện vận tải. 2.1 Nhân tố con người: 2.1.1Lái xe: Để đầu tư đổi mới tốt hơn, cần có sự hợp tác chặt chẽ của những người trực tiếp vận hành phương tiện, nhờ đó công tác đầu tư - đổi mới sẽ có hiệu quả hơn. Trước hết, phải bổ túc thêm về kỹ thuật vận hành và bảo quản phương tiện vì có một số mác xe mới được trang bị hiện đại. Sau đó, phải nâng cao ý thức giữ gìn và sử dụng xe. 2.1.2.Công nhân sửa chữa cơ khí: Chất lượng xe sau sửa chữa, bảo dưỡng phần lớn phụ thuộc vào tay nghề, kinh nghiệm và ý thức của người thợ sửa chữa. Tuy nhiên có một số xe mới, phụ tùng và thiết bị thiếu nên sửa chữa không kịp thời. 2.1.3.Cán bộ quản lý: Nhất là các đội trưởng đội xe, việc quan tâm đến sửa chữa, bảo dưỡng, giữ gìn phương tiện là điều cần thiết. 2.2. Nhân tố bên ngoài: Cần đặc biệt quan tâm đến việc để thời điểm, giá cả, chất lượng hàng hoá (Thiết bị kỹ thuật, vật tư, phụ tùng và phương tiện), từ đó chọn thời điểm giá cả thích hợp quyết định, đầu tư và đổi mới, vừa hạ giá thành, hạ chi phí vừa đạt chất lượng như mong muốn. III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ: 1. Ngày xe vận doanh: Là ngày xe hoạt động kinh doanh vận tải trong tháng Dvd = Dl - Dsc - Dk Dvd: Ngày xe vận doanh Dl : Ngày xe theo lịch Dsc : Ngày xe sửa chữa Dk : Ngày xe khác ( ngày lễ tết, chủ nhật ...) Đơn vị tính: ngày xe/tháng 2. Hành trình xe chạy ngày đêm: Là tổng quãng đường xe chạy có hàng trong ngày đêm. Lnđ = Lch/Dvd Lnđ: Quãng đường xe chạy có hàng ngày đêm Lch: Chiều dài quãng đường xe chạy có hàng trong tháng Dvd: Ngày xe vận doanh Đơn vị tính: Km/ngày đêm 3. Năng suất phương tiện: Là khả năng chuyên chở của phương tiện được xác định bằng sản lượng vận tải tính bằng M3Km hoặc TKm mà xe đó vận chuyển trong một đơn vị thời gian. W = Dvd * q * Lnđ *( * ( W: Năng suất phương tiện Q: Dung tích xe Lnđ: Hành trình ngày đêm (: Hệ số lợi dụng quãng đường (: Hệ số lợi dụng trọng tải Đơn vị tính: M3Km hoặc TKm CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI I / KHÁI QUÁT CHUNG: 1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội được thành lập trên cơ sở chuyển, tách một số bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Vận tải xăng dầu trực thuộc Công ty Xăng dầu khu vực I thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Công ty được thành lập theo quyết định số 0722/1999/QĐ - BTM ngày 8/6/1999 của Bộ Thương Mại. Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội được thành lập với số vốn điều lệ 9 tỷ đồng Việt Nam, trong đó nhà nước chiếm 15% và cán bộ công nhân viên công ty chiếm 85%. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex Hanoi Transportation and Trading Joint Stock Company Tên gọi tắt PETAJICO Số đăng ký kinh doanh: SĐKKD- 055126- CTCP Trụ sở giao dịch: Số 49- phố Đức Giang- Gia Lâm- Hà Nội Điện thoại: 84- 4- 8272720 Fax : 84- 4- 8770322 Tổng số cán bộ công nhân viên: 301 người Lực lượng vận tải xăng dầu ra đời cùng với Công ty Xăng dầu khu vực I năm 1956. Để chuyên môn hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năm 1981, Xí nghiệp Vận tải Xăng dầu được thành lập (theo quyết định số 117/XD – QĐ ngày 30/3/1981). Từ một đội xe có 21 đầu xe, dung tích nhỏ, sản lượng thấp đến nay công ty đã có 171 đầu xe đảm bảo cho việc vận chuyển xăng dầu từ Tổng kho xăng dầu Đức Giang tới các địa bàn cung ứng trên 16 tỉnh miền Bắc và một số tỉnh thuộc nước bạn Lào với hơn 1069 điểm trả hàng. 2. Ngành nghề kinh doanh: Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ công ty và luật doanh nghiệp. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm khác trong và ngoài nước. Tổng đại lý xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe Si téc, xe bồn chuyên dùng, phụ tùng, săm lốp ôtô. Dịch vụ cơ khí sửa chữa ôtô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng. Với lực lượng cán bộ quản lý của công ty có trình độ chuyên môn, đội ngũ lái xe có kinh nghiệm, thợ sửa chữa cơ khí động lực có trình độ tay nghề cao, công ty là đơn vị vận tải xăng dầu lớn nhất của Petrolimex và là một mắt xích không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu của công ty Xăng dầu khu vực I và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Từ những đóng góp trong thời chiến cũng như trong thời bình, công ty đã được Nhà nước, Bộ thương mại và Ngành Xăng dầu tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. 3. Mô hình tổ chức. Bộ máy tổ chức của công ty gồm: Bộ phận quản lý: Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc kỹ thuật - nội chính Bộ phận nghiệp vụ: có 4 phòng chức năng Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Quản lý kỹ thuật Phong Kinh doanh Phòng Tài chính - Kế toán Các đơn vị sản xuất: Các đội xe: 3 đội vận tải nội địa, 1 đội vận tải quá cảnh. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu Trạm sửa chữa và vật tư. Sơ đồ tổ chức Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban: Phòng ban  Chức năng - nhiệm vụ   1. Hội đồng quản trị  Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan mục đích, quyền lợi của công ty.   2. Giám đốc điều hành  Là người đại diện công ty, điều hành công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao   3. Phó giám đốc Kỹ thuật – Nội chính.  Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác vật tư, kỹ thuật, công tác tổ chức nhân sự, chính sách, tiền lương, đời sống người lao động và tổ chức thanh tra...   4. Phòng Tổ chức - Hành chính  Quản lý về mặt nhân sự, xây dựng và tổ chức thực hiện phân phồi nguồn tiền lương và chính sách đối với người lao động. Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động, an toàn giao thông, an ninh trật tự   5. Phòng Kinh doanh  Lập kế hoạch và tổ chức điều độ toàn bộ số đầu xe trên toàn mạng vận tải của công ty, tổ chức khai thác nguồn hàng.   6. Phòng Quản lý Kỹ thuật  Quản lý, theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, đảm bảo an toàn, đúng kỹ thuật, xây dựng kế hoạch sửa chữa và sử dụng vật tư, xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu, kiểm tra giám sát vật tư trước khi nhập kho. Giải quyết tai nạn có liên quan kỹ thuật và theo dõi công tác xây dựng cơ bản.   7. Phòng Tài chính – Kế toán  Tổ chức hạch toán kế toán nhằm thu thập, xử lý các thông tin tài chính, quản lý và thu hút vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.   8. Trạm sửa chữa vật tư  Tổ chức sửa chữa phương tiện vận tải và cơ khí theo yêu cầu của công ty và dịch vụ cơ khí ngoài công ty   9. Đội xe  Vận chuyển xăng dầu, hàng hoá theo kế hoạch công ty giao. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện   10. Cửa hàng bán lẻ  Bán các loại xăng dầu sáng và sản phẩm hoá dầu.   II. THỰC TRẠNG CÔNG TY 1. Tình hình phương tiện vận tải trước đầu tư và hiện nay 1.1. Thực trạng. Được thành lập cùng công ty xăng dầu khu vực I năm 1956 với 21 đầu xe, đến đầu năm 1997 công ty có 154 xe với dung tích bình quân 7150 lít, trong đó có tới 117 xe hết khấu hao, phần lớn là mác xe Zin 130 (127 xe: 65 xe xăng, 52 xe diesel), còn lại 5 xe Maz 53371, 19 xe Maz 500 và 3 xe IFA. Đến tháng 5/1997, công ty mua 7 xe Trung Quốc: 2 xe DongFeng 8200 lít và 5 xe ChengLong 7500 lít. Nâng xe chất lượng nhóm A từ 28 lên 35 xe đạt 21,8%, xe chất lượng nhóm B chiếm 46,58%, xe chất lượng nhóm C là 38 xe chiếm 23,6% và thanh lý 13 xe đạt 8%. Sau khi nhập 7 xe Trung Quốc, từ chỗ chỉ có 52 xe dùng nhiện liệu xăng, công ty đã có 95 xe dùng nhiên liệu diesel chiếm 59%, còn lại 66 xe xăng BẢNG1: TỔNG HỢP PHÂN LOẠI CHẤT LUỢNG XE NĂM 1997 TT  Loại xe  Tổng số (xe)  Dung tích BQ(lít)  Phân loại chất lượng  Ghi chú       A1  A2  B1  B2  C  DK TL    I  Xe sitec  160  7150  18  16  36  39  38  13  116 xe hết khấu hao    Maz 53371  5  11600  5          Maz 500  19  9405  6  8  2  2  1   2 ----------    Zin 130 IFA  52  6700   2  23  24  3   52---------    Zin 130 xăng  65  6650    11  13  29  12  56----------    IFA  12  6590   6    5  1  6-----------    DongFeng  2  8200  2       1-----------    ChengLong  5  7500  5         II  Xe tải  1            Zin 130  1  5 tấn   1         Tổng  161   18  17  36  39  38  13    Chú giải: DKTL – Dự kiến thanh lý Nguồn: P.QLKT Năm 1998, tổng số đầu xe công ty có là 241 xe, do đầu tư mới và thanh lý một số xe nên chất lượng xe được nâng lên, xe loại A và B là 183 xe ( xe loại A chiếm 26,2%, xe loại B chiếm 49,8%), xe loại C là 40 xe (16,6%) ,còn lại 17 xe dự kiến thanh lý (7,05%). Dung tích bình quân 7210 lít. Hai xe Zin 130 hết khấu hao BẢNG 2: TỔNG HỢP PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG XE NĂM 1998 STT  Loại xe  Tổng số (xe)  Dung tích BQ(lít)  Phân loại chất lượng       A1  A2  B1  B2  C  DK TL   I  Xe sitec  239  7210  38  25  79  40  40  17    Kamaz53212  10  12000  10         Maz 53371  76  8351  4  4  66  2      Maz 500  24  7808  7  3  7  2  4  1    Zin 130 IFA  64  6669    2  23  28  11    Zin 130 xăng  35  6754   11  3  13  03  5    IFA  13  6689   7  1   5     DongFeng  12  8016  12         ChengLong  5  7560  5        II  Xe tải  2           Zin 130  2  5 tấn     1  1     Tổng  241   38  25  79  41  41  17   Chú giải: DKTL: Dự kiến
Luận văn liên quan