HậuGiang làtỉnhnằmvề phía Tâycủa sôngHậu cách TP.Cần Thơ 60 km và cách TP.
HồChí Minh 250 km. Tổng diện tíchtựnhiênlà 1.608 km2, dân s ố trung bìnhnăm 2007
là 802.797 người. Do tính đặc thùcủa địa hình, Hậu Giang có 4hệ thống sôngl ớn cùng
với hệthống kênhrạch chằng chịt chi phốibởi hai chế độ triều: nhật triều do ảnhhưởng
sôngHậu và bán nhật triều do ảnhhưởng tác động thông qua sông CáiLớn Kiên Giang
và sôngNước TrongtừBạc Liêu đổ vào, đãtạosự chênhlệchcộtnước, dòng chảyyếu
thíchhợpvớitập quán sinh trưởngcủa nhiều loài thủysảnnước ngọt, trong đó có cá
thát lát còm (TLC). Phong trào nuôi cá TLC phát tri ểnrất nhanh trong cácnăm qua như
sau:Năm 2005 diện tích nuôi 40 ha,năng suất đạt3 tấn/ha, sản lượng 120 tấn, đạt giá trị
sản xuất 3.240 triệu đồng.Năm 2006 diện tích nuôi 61 ha,năng suấttăng lên 13tấn/ha,
sảnlượng 793tấn, đạt giá trịsản xuất 23.790 triệu đồng.Năm 2007 diện tích 85 ha,
năng suất 14tấn/ha,sảnlượng 1.190tấn, đạt giá trịsản xuất 45.220 triệu đồng. 87,4 %
sảnlượng được bán cho người thu gom chuyểnvề tiêu thụ ở các chợ đầumốilớn ở TP.
Cần Thơ và TP.Hồ Chí Minh. Nhận ra đượclợi thế và tiềmnăngcủasản phẩm, do đó
Hậu Giang đã và đang phát động nông dânmởrộng diện tích nuôi cá TLCth ương phẩm
đến năm 2010 lên 500 ha.
Cá TLC làmột trong nhữngsản phẩm thếmạnhcủaHậu Giang và có tiềmnăng phát
triển rấtlớn ở địa phương, nuôi cá TLC tạoviệc làm,tận dụng nguồnnguyên liệu tại địa
phương,tận dụngdiện tíchmặtnướcvà sửdụng thời gian nhàn rỗi đểtăng thu nhậpcho
nông dân, nhất là nông dân nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên th ời gian qua đầutư nghiên
cứu và phát triển cá TLC còn nhiều giớihạn, chỉtập trungtập huấnkỹ thuật nuôi cá
thương phẩm,kỹ thuật phòng trịbệnh, xâydựng mô hình,hỗ trợ các mô hình trình
diễn . Vì thếsản xuất cá TLCcủatỉnh chưa phát huyhếtlợi thế và tìmnăngsẵn có để
góp phầntăng trưởngkinhtế,tạo việc làm vàtăng thu nhập cho nông dân, nâng caos ức
cạnh tranh vàmởrộng thị trường trong thời giantới. Dovậy đề tài nghiêncứu đánh giá
hiện trạng, phân tích hi ệu quả tài chính,kỹ thuật và đề xuất các giải pháp phát triểnsản
xuất cá TLC ởtỉnh Hậu Giang được tiến hành.
109 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng sản xuất và đề xuất các giải pháp phát triển cá thát lát còm ở tỉnh Hậu Giang năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
&
HUỲNH VĂN THẠNH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁ THÁT LÁT CÒM
Ở TỈNH HẬU GIANG NĂM 2007
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CẦN THƠ - 2009
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
&
HUỲNH VĂN THẠNH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁ THÁT LÁT CÒM
Ở TỈNH HẬU GIANG NĂM 2007
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành Phát triển Nông thôn
Mã số 24 06 09
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN VĂN SÁNH
CẦN THƠ - 2009
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hậu Giang là tỉnh nằm về phía Tây của sông Hậu cách TP. Cần Thơ 60 km và cách TP.
Hồ Chí Minh 250 km. Tổng diện tích tự nhiên là 1.608 km2, dân số trung bình năm 2007
là 802.797 người. Do tính đặc thù của địa hình, Hậu Giang có 4 hệ thống sông lớn cùng
với hệ thống kênh rạch chằng chịt chi phối bởi hai chế độ triều: nhật triều do ảnh hưởng
sông Hậu và bán nhật triều do ảnh hưởng tác động thông qua sông Cái Lớn Kiên Giang
và sông Nước Trong từ Bạc Liêu đổ vào, đã tạo sự chênh lệch cột nước, dòng chảy yếu
thích hợp với tập quán sinh trưởng của nhiều loài thủy sản nước ngọt, trong đó có cá
thát lát còm (TLC). Phong trào nuôi cá TLC phát triển rất nhanh trong các năm qua như
sau: Năm 2005 diện tích nuôi 40 ha, năng suất đạt 3 tấn/ha, sản lượng 120 tấn, đạt giá trị
sản xuất 3.240 triệu đồng. Năm 2006 diện tích nuôi 61 ha, năng suất tăng lên 13 tấn/ha,
sản lượng 793 tấn, đạt giá trị sản xuất 23.790 triệu đồng. Năm 2007 diện tích 85 ha,
năng suất 14 tấn/ha, sản lượng 1.190 tấn, đạt giá trị sản xuất 45.220 triệu đồng. 87,4 %
sản lượng được bán cho người thu gom chuyển về tiêu thụ ở các chợ đầu mối lớn ở TP.
Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh. Nhận ra được lợi thế và tiềm năng của sản phẩm, do đó
Hậu Giang đã và đang phát động nông dân mở rộng diện tích nuôi cá TLC thương phẩm
đến năm 2010 lên 500 ha.
Cá TLC là một trong những sản phẩm thế mạnh của Hậu Giang và có tiềm năng phát
triển rất lớn ở địa phương, nuôi cá TLC tạo việc làm, tận dụng nguồn nguyên liệu tại địa
phương, tận dụng diện tích mặt nước và sử dụng thời gian nhàn rỗi để tăng thu nhập cho
nông dân, nhất là nông dân nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên thời gian qua đầu tư nghiên
cứu và phát triển cá TLC còn nhiều giới hạn, chỉ tập trung tập huấn kỹ thuật nuôi cá
thương phẩm, kỹ thuật phòng trị bệnh, xây dựng mô hình, hỗ trợ các mô hình trình
diễn…. Vì thế sản xuất cá TLC của tỉnh chưa phát huy hết lợi thế và tìm năng sẵn có để
góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, nâng cao sức
cạnh tranh và mở rộng thị trường trong thời gian tới. Do vậy đề tài nghiên cứu đánh giá
hiện trạng, phân tích hiệu quả tài chính, kỹ thuật và đề xuất các giải pháp phát triển sản
xuất cá TLC ở tỉnh Hậu Giang được tiến hành.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu và phân tích hiệu quả sản xuất cá TLC ở tỉnh
Hậu Giang trong thời gian qua. Từ đó, cung cấp thông tin và đề xuất các giải pháp phát
triển cá TLC ở tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá hiện trạng sản xuất cá TLC tại tỉnh Hậu Giang thời gian qua.
(2) Điều tra và phân tích hiệu quả kinh tế và kỹ thuật hộ nuôi cá TLC.
(3) Nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong sản xuất cá
TLC ở Hậu Giang hiện nay.
(4) Đề xuất các giải pháp thích hợp để phát triển cá TLC trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời một số câu hỏi như sau:
(1) Hiện trạng sản xuất cá TLC ở Hậu Giang hiện nay như thế nào?
(2) Hiệu quả sản xuất cá TLC ở Hậu Giang hiện nay ra sao?
(3) Những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất cá
TLC ở Hậu Giang là gì?
(4) Những giải pháp nào để thúc đẩy cá TLC ở tỉnh Hậu Giang phát triển trong thời gian
tới?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong 10 tháng, từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009. Số
liệu thu thập có liên quan đến người nuôi cá TLC trong năm 2007.
- Địa điểm nghiên cứu
Công việc thu thập số liệu được thực hiện ở 03 Huyện và 01 Thị xã có diện tích nuôi lớn
nhất trong tỉnh và có đầy đủ các mô hình nuôi cá TLC, mang tính đại diện cho tỉnh Hậu
Giang. Công tác mã hoá, nhập và xử lý số liệu cũng như viết báo cáo đề tài được tiến
hành tại TP. Cần Thơ từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 08 năm 2009.
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào người nuôi cá TLC thương phẩm năm 2007.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kỹ thuật, không phân tích tác
động về môi trường, xã hội và một số đối tượng khác nuôi kết hợp với TLC.
1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Kết quả của đề tài sẽ giúp chỉ ra được những vướng mắc, những khó khăn cản trở sự
phát triển của ngành hàng cá TLC ở Hậu Giang trong thời gian vừa qua, để địa phương
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
có những chủ trương, chính sách hay tạo điều kiện hỗ trợ cho nông dân được thuận tiện
hơn trong việc sản xuất và phân phối sản phẩm này. Mặt khác, thông qua nghiên cứu sẽ
giúp cho người sản xuất cải thiện kỹ thuật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm.
Trong thời gian ngắn, đề tài thu thập số liệu từ nhiều nguồn, khó đảm bảo tính chính
xác, phỏng vấn viên thiếu kinh nghiệm, bản thân tác giả có giới hạn về kinh nghiệm
trong nghiên cứu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nên rất mong sự
góp ý của quý thầy cô, các bạn và những người am hiểu về ngành hàng này.
1.6 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
- Người tham gia nuôi cá TLC.
- Các cơ quan chuyên môn các cấp.
- Chính quyền địa phương.
- Những nhà đầu tư tiềm năng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu cơ bản cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo về cá TLC
Hậu Giang.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm thủy sản
2.1.1.1 Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản
Khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản được Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO, tóm lược
bởi Lê Xuân Sinh, 2005) xem là tổ hợp của 3 yếu tố:
- Các công việc nuôi trồng các loại sản phẩm thuỷ sản.
- Quá trình phát triển của các đối tượng này chịu sự can thiệp của con người.
- Phải được thu hoạch bởi một cá nhân hay tập thể người lao động.
2.1.1.2 Khái niệm thâm canh trong nuôi trồng thuỷ sản
Thâm canh trong nuôi trồng thuỷ sản là hình thức nuôi được đầu tư lớn về cơ sở vật chất
kỹ thuật, đòi hỏi người nuôi phải có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn về kỹ
thuật và quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản. Đây là hình thức nuôi với nguồn giống nhân
tạo, thức ăn công nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng tốt, đảm bảo điều kiện để hạn chế tác
động của môi trường tự nhiên trong việc quản lý, chăm sóc và phòng chống dịch bệnh
và thu hoạch,… đạt được năng suất cao.
2.1.1.3 Các yếu tố sản xuất
Là các yếu tố không thể thiếu cho sản xuất kinh doanh, các yếu tố này cùng với thể chế
và chính sách tạo ra môi trường kinh doanh cho mỗi ngành. Các yếu tố sản xuất gồm có:
- Nhà kinh doanh với những quyết định và kỹ năng quản lý;
- Đất đai hoặc diện tích mặt nước;
- Tiền vốn;
- Lao động bao gồm lao động kỹ thuật và lao động giản đơn.
- Thông tin về kỹ thuật – công nghệ và thị trường (đầu vào và đầu ra)
2.1.2 Các khái niệm cơ bản trong kinh tế
2.1.2.1 Doanh thu (TR = Total revenue)
Là toàn bộ số tiền bán hàng sau khi thực hiện việc bán hàng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
2.1.2.2 Chi phí sản xuất (TC = Total costs)
Chi phí sản xuất là số tiền mà một cơ sở hay doanh nghiệp phải chi ra để mua các yếu tố
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá nhằm mục đích thu đuợc
lợi nhuận.
2.1.2.3 Lợi nhuận (LN hay PR = Profit revenue)
Là phần giá trị còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí và thuế (nếu có).
2.1.2.4 Tỷ số lợi nhuận trên chi phí
Thể hiện lượng lợi nhuận đạt được từ việc đầu tư một đơn vị tiền tệ trong một
khoảng thời gian nào đó.
LN/TC = Tổng lợi nhuận / Tổng chi phí
2.1.2.5 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Thể hiện lượng lợi nhuận đạt được từ một đơn vị doanh thu nhận được.
LN/TR = Tổng lợi nhuận / Tổng doanh thu
2.1.3 Lợi nhuận và hiệu quả kinh tế
Lợi nhuận là sự khác biệt giữa doanh thu và chi phí. Mối quan hệ giữa chi phí và doanh
thu đóng vai trò sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cho tất cả các doanh
nghiệp. Vì vậy, tăng lợi nhuận là mục đích cơ bản của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh
(Lê Xuân Sinh 2005).
Hiệu quả cuối cùng về kinh tế - kỹ thuật của việc vận hành một đơn vị sản xuất kinh
doanh cần được xem xét đánh giá theo từng vụ, đợt hoặc năm sản xuất. Một số chỉ tiêu
cơ bản thể hiện hiệu quả được liệt kê như sau:
2.1.3.1 Tổng sản lượng/năm;
2.1.3.2 Năng suất/ha (/vụ hoặc /năm);
2.1.3.3 Tổng chi phí/năm;
2.1.3.4 Tổng lợi nhuận/năm;
2.1.3.5 Điểm hòa vốn (theo giá, sản lượng và thu nhập);
2.1.3.6 Hiệu quả chi phí/vụ hoặc /năm = TR/TC; hoặc = TR x 100/TC nếu dùng %.
2.1.3.7 Tỷ suất lợi nhuận/vụ hoặc /năm = (TR – TC)/TC; hoặc = (TR – TC) x 100/TC;
2.1.3.8 Năng suất lao động (NSLĐ) = Sản lượng sản phẩm/ngày công, hoặc /1.000 đ chi
phí lao động. Hay NSLĐ = Tổng thu nhập/ngày công, hoặc /1.000 đ chi phí lao động.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
2.1.4 Hiệu quả kỹ thuật
Nếu năng suất cá TLC là Y và X là mức độ đầu tư đầu vào để làm ra Y, thì mối quan hệ
đầu vào và đầu ra là mối quan hệ phi tuyến tính. Trong sản xuất và kinh doanh, năng
suất hay khối lượng sản phẩm làm ra cũng như lợi nhuận chịu sự tác động thường là sự
đồng thời tương tác giữa các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Mối tương quan này được
thể hiện dưới dạng hàm số như sau:
Y = f(X1, X2, X3, …,Xn, D)
Trong đó:
Y: Năng suất cá TLC.
X1, X2, X3, …,Xn: Các yếu tố đầu vào của sản xuất.
D: Là một hoặc một số biến giả (Dummy variables).
Việc khảo sát các mối tương quan theo dạng hàm số như trên có thể thực hiện theo một
trong 4 dạng phương trình thường gặp như sau:
§ Y = A + B.X (Tuyến tính, Linear).
§ Y = A + B1.X1 + B2.X2 + B3.X3 + …..Bn.Xn (Tuyến tính, Linear).
§ Y = A + B1.X – B2.X2 (Bậc 2, Quadratic).
§ Y = A.X1B1.X2B2 ….XnBn (Hàm mũ, Cobb – Douglas).
Hàm Cobb – Douglas thường được gọi là hàm sản xuất và được sử dụng rộng rãi trong
kinh tế. Hàm này được chuyển về dạng tuyến tính để thuận tiện cho việc tính toán bằng
cách logarit hóa cả 2 vế có dạng như sau:
LgY = Lg A + B1.Lg X1 + B2. Lg X2 +……+ Bn. Lg Xn
Các mối tương quan có thể để dàng được tính toán thông qua việc sử dụng chức năng
Multiple Regression của phần mềm SPSS. Chú ý các bước:
2.1.4.1 Phân tích hệ thống để thành lập danh sách biến độc lập.
2.1.4.2 Xét mối tương quan tuyến tính đơn giữa từng biến độc lập trong bước (1) với
biến phụ thuộc để thành lập danh mục hệ số tương quan và giá trị P (Significant t) trong
thống kê làm cơ sở cho bước (3).
2.1.4.3 Xét mối tương quan giữa các biến độc lập bằng cách sử dụng ma trận tương
quan giữa các biến này để loại bỏ bớt một số biến độc lập không quan trọng.
2.1.4.4 Dùng chức năng Multiple Regression xác định phương trình tương quan đa biến
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
Việc thêm bớt biến độc lập lưu ý tới các biến độc lập có t value lớn hơn hoặc bằng 1
trong mối tương quan với biến phụ thuộc.
Viết phương trình tương quan đa biến hoàn chỉnh.
Dùng hàm sản xuất Cobb – Douglas để khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố tác
động tới năng suất sản phẩm hay lợi nhuận và là cơ sở để góp phần tìm ra các giải pháp
nhằm gia tăng lợi nhuận của các mô hình sản xuất (Lê Xuân Sinh 2005).
2.1.5 Phân tích SWOT
Theo nhóm nghiên cứu gồm có Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey,
Robert Stewart và Birger Lie của Viện Nghiên cứu Standford, 2004. Phân tích SWOT là
việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới
một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử
dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ
hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Những điều “tốt” ở
hiện tại gọi là “Những điểm mạnh” (Strengths), và những điều “tốt” trong tương lai
được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại gọi là “yếu”
(Weaknesses) và những điều “xấu” trong tương lai gọi là “Nguy cơ” (Threat).
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4
phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
- Strengths: Lợi thế của địa phương là gì? Công việc nào địa phương làm tốt nhất?
Nguồn lực nào địa phương cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà địa phương khác thấy được
ở địa phương là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện địa phương mình và của
địa phương khác.
- Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào địa phương làm tồi nhất? Cần
tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Địa phương
khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà địa phương mình không thấy. Vì sao địa phương
khác có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với
sự thật.
- Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào địa phương đã
biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay
trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh
vực hoạt động của địa phương, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu
trúc thời trang,... từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích
nhất là rà soát lại các ưu thế của địa phương mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có
mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của địa
phương mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8
- Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các địa phương khác đang làm gì? Những
đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi
công nghệ có nguy cơ gì với địa phương hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay
dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe dọa địa phương? Các phân tích này thường
giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) Chiến lược đột phá (Strengths -
Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của địa phương để tận dụng các cơ hội thị
trường. (2) Chiến lược chuẩn bị (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả
năng vượt qua các yếu điểm của địa phương để tận dụng cơ hội thị trường. (3) Chiến
lược phòng thủ (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của địa phương để
tránh các nguy cơ của thị trường. (4) Chiến lược giảm rủi ro (Weaks - Threats): các
chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của địa phương
để tránh các nguy cơ của thị trường.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu sơ cấp
* Điều tra phỏng vấn chuyên gia và cộng đồng.
Phương pháp PRA và chuyên gia được áp dụng để thu thập thông tin những người am
hiểu về lĩnh vực cá TLC (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Nội dung và phương pháp thu thập số liệu
STT NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG CỠ MẪU
1 Đánh giá hiện
trạng sản xuất
Thu thập số liệu
thứ cấp
- Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chi cục Thủy Sản.
- Trung tâm Khuyến Nông.
- Phòng chế biến nông sản.
- Phòng NN các huyện/thị.
- Niên giám thống kê của
huyện, tỉnh.
- Các xã.
- Các báo cáo của các ban
ngành có liên quan.
- Thông tin từ internet để
tổng hợp các số liệu.
Có 5 nhóm, trong
đó:
- Tỉnh 1 nhóm.
- Huyện 2 nhóm
- Xã 2 nhóm.
Mỗi nhóm 5 – 6
người được hỏi
để thu thập số
liệu.
2 Đánh giá hiệu Thu thập số liệu sơ - Hộ nuôi ao 75
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9
quả tài chính và
hiệu quả kỹ
thuật
cấp
Phỏng vấn hộ
- Hộ nuôi ruộng
- Hộ nuôi vèo
9
11
3 Đánh giá điểm
mạnh, điểm
yếu của tỉnh.
Cơ hội, rủi ro
do bên ngoài
tác động
(SWOT).
PRA và chuyên gia - Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chi cục Thủy Sản.
- Trung tâm Khuyến Nông.
- Phòng chế biến nông sản.
- Phòng Nông nghiệp các
huyện/thị.
Số người tham
gia 12.
Tổng mẫu 95
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2008
* Điều tra nông hộ.
Điều tra 95 hộ tương ứng với 95 mẫu, số lượng mẫu cụ thể như sau: Huyện Long Mỹ 45
hộ (47,37%), Phụng Hiệp 30 hộ (31,58%), huyện Vị Thủy 18 hộ (18,95%) và TX.Vị
Thanh 02 hộ (02,11%) (Bảng 2.2).
Huyện Long Mỹ là huyện có diện tích nuôi TLC lớn nhất tỉnh Hậu Giang chiếm 35,52%,
kết đến là huyện Phụng Hiệp chiếm 23,76% và huyện Vị Thủy chiếm 7,79%. 3 huyện
Long Mỹ, Phụng Hiệp và Vị Thủy nằm giáp ranh với nhau trong tiểu vùng V của tỉnh và
chiếm 67,07% diện tích nuôi TLC của tỉnh., là tiểu vùng có đặc sản nổi tiếng là cá sặc rằn
và cá TLC. Diện tích nuôi TLC nhiều nhất, có đầy đủ các mô hình nuôi, do đó tiểu vùng
này mang tính đại diện chung cho tỉnh Hậu Giang.
* Điều tra các mô hình sản xuất.
+ Mô hình nuôi ao 75 hộ (Huyện Long Mỹ 38 hộ, Huyện Phụng Hiệp 24 hộ, Huyện Vị
Thủy 13 hộ).
+ Mô hình nuôi ruộng 9 hộ (Huyện Long Mỹ 4 hộ, Huyện Phụng Hiệp 3 hộ, Huyện Vị
Thủy 3 hộ).
+ Mô hình nuôi vèo 11 hộ (Huyện Long Mỹ 3 hộ, Huyện Phụng Hiệp 3 hộ, Huyện Vị
Thủy 3 hộ và TX. Vị Thanh 2 hộ).
Bảng 2.2 Số lượng mẫu và địa điểm phỏng vấn
TT Đơn vị
Diện tích nuôi Chọn mẫu Mô hình
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Nuôi ao
(hộ)
Nuôi ruộng
(hộ)
Nuôi vèo
(hộ)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
10
1 Long Mỹ 30,20 35,52 45 47,37 38 4 3
2 Phụng Hiệp 20,20 23,76 30 31,58 24 3 3
3 Vị Thủy 6,60 7,79 18 18,95 13 2 3
4 Tx. Vị thanh 10,00 11,76 2 02,11 0 0 2
Tổng cộng 95 100,00 75 9 11
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2008
* Nội dung nghiên cứu chính trong bảng câu hỏi (xem chi tiết trong phụ lục 3)
- Đặc điểm nông hộ (tên, tuổi, giới tính, học vấn,...).
- Điều kiện sản xuất của nông hộ (diện tích, lao động, vốn phục vụ sản xuất,...).
- Tình hình nuôi trồng thủy sản (diện tích, năng suất, sản lượng, giống, thức ăn…).
- Tín dụng cho sản xuất (số vốn vay, thời gian vay, lãi suất,...).
- Thuận lợi, khó khăn,…
2.2.1.2 Số liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin từ báo cáo hàng năm của các xã, phòng Nông nghiệp các
huyện/thị, Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp, niên giám thống kê của huyện, tỉnh, luận
văn tốt nghiệp đại hoc, cao học, thông tin từ internet để tổng hợp các số liệu.
2.2.2 Phương pháp phân tích
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả (thực hiện cho mục tiêu 1 & 2)
Sử dụng chương trình Excell và SPSS 13.0 để xử lý và phân tích những số liệu điều tra,
phỏng vấn.
2.2.2.2 Phân tích và so sánh hiệu quả tài chính (thực hiện cho mục tiêu 2)
* Phân tích hiệu quả tài chánh:
- Doanh thu bình quân trên 1 m2 của từng mô hình.
- Chi phí sản xuất bình quân trên 1 m2 của từng mô hình.
- Lợi nhuận trên 1 m2 của từng mô hình.
Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: LN/DT = x 100%
Doanh thu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
11
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: cho biết với 100 đồng doanh thu hộ gia đình sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/chi phí: LN/CP = x 100%
Chi phí
Tỷ số lợi nhuận/ch