Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các dòng vi khuẩn hữu ích chọn lọc
Bacillus, Nitrosomonasvà Nitrobactertrong việc cải thiện chất lượng nước bằng
cách áp dụng những dòng vi khuẩn hữu ích ởcác mật độkhác nhau và tỷlệthể
tích bểlọc khác nhau. Trong nghiên cứu này, 3 thí nghiệm vềhiệu quảchuyển
hóa đạm của các dòng vi khuẩn chọn lọc được thực hiện. Thí nghiệm 1 ương tôm
trong hệthống tuần hoàn và thí nghiệm 2 trong hệthống thay nước, thí nghiệm 3
được thực hiện trong hệthống tuần hoàn với các tỷlệthểtích bểlọc lần lượt là
5%, 10%, 15%.
Kết quảcủa 2 thí nghiệm đầu cho thấy chất lượng nước được cải thiện có ý
nghĩa thống kê khi bổ sung vi khuẩn Bacillus, Nitrosomonas và Nitrobacter.
Nghiệm thức bổsung Bacillus ởmật độ10
5
và 10
6
CFU/mL cho thấy kết quảmật
độcủa vi khuẩn có hại thấp hơn so và tỷlệsống của ấu trùng tôm cao hơn so với
nghiệm thức đối chứng. Tỷlệsống của ấu trùng trong hệthống tuần hoàn cao hơn
trong hệthống thay nước.
Trong thí nghiệm 3, mật độvi khuẩn Vibrio ởcác nghiệm thức có bổsung
vi khuẩn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Tỷlệthể
tích bểlọc 10%, bổsung vi khuẩn cho thấy hiệu quảchuyển hóa đạm cao nhưng
lại ít tốn diện tích và chi phí.
89 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng nước của nhóm vi khuẩn chuyển hóa đạm trong hệ thống ương tôm Sú (Penaeus monodon), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ TÚ ANH
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC CỦA NHÓM VI KHUẨN CHUYỂN HÓA ĐẠM
TRONG HỆ THỐNG ƯƠNG TÔM SÚ
(Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2010
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ TÚ ANH
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC CỦA NHÓM VI KHUẨN CHUYỂN HÓA ĐẠM
TRONG HỆ THỐNG ƯƠNG TÔM SÚ
(Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts TRƯƠNG QUỐC PHÚ
2010
3
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thuỷ
Sản, Quý Thầy Cô và toàn thể cán bộ Khoa Thuỷ Sản đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng
dẫn, PGs. Ts. Trương Quốc Phú đã tận tình hướng dẫn, góp ý cho tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin gởi lời cảm ơn đến cô Phạm Thị Tuyết Ngân đã có nhiều góp ý, cung
cấp thông tin, tài liệu và hướng dẫn bố trí các thí nghiệm. Cám ơn các bạn và các
em Trịnh Hoàn Hảo, Nguyễn Trường An, Lê Đông Cung, Trương Minh Trường,
Nguyễn Hoàng Trong, Lâm Trung Tín, Nguyễn Thanh Tâm, Nguyễn Minh
Nguyệt, Đỗ Văn Lĩnh đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện thí
nghiệm.
Tập thể lớp Cao học Nuôi trồng thủy sản khóa 15 đã hỗ trợ, giúp đỡ nhiều
mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã động viên, chia sẻ, giúp tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại trong
suốt quá trình học tập và công tác.
Nguyễn Thị Tú Anh
4
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các dòng vi khuẩn hữu ích chọn lọc
Bacillus, Nitrosomonas và Nitrobacter trong việc cải thiện chất lượng nước bằng
cách áp dụng những dòng vi khuẩn hữu ích ở các mật độ khác nhau và tỷ lệ thể
tích bể lọc khác nhau. Trong nghiên cứu này, 3 thí nghiệm về hiệu quả chuyển
hóa đạm của các dòng vi khuẩn chọn lọc được thực hiện. Thí nghiệm 1 ương tôm
trong hệ thống tuần hoàn và thí nghiệm 2 trong hệ thống thay nước, thí nghiệm 3
được thực hiện trong hệ thống tuần hoàn với các tỷ lệ thể tích bể lọc lần lượt là
5%, 10%, 15%.
Kết quả của 2 thí nghiệm đầu cho thấy chất lượng nước được cải thiện có ý
nghĩa thống kê khi bổ sung vi khuẩn Bacillus, Nitrosomonas và Nitrobacter.
Nghiệm thức bổ sung Bacillus ở mật độ 105 và 106 CFU/mL cho thấy kết quả mật
độ của vi khuẩn có hại thấp hơn so và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm cao hơn so với
nghiệm thức đối chứng. Tỷ lệ sống của ấu trùng trong hệ thống tuần hoàn cao hơn
trong hệ thống thay nước.
Trong thí nghiệm 3, mật độ vi khuẩn Vibrio ở các nghiệm thức có bổ sung
vi khuẩn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Tỷ lệ thể
tích bể lọc 10%, bổ sung vi khuẩn cho thấy hiệu quả chuyển hóa đạm cao nhưng
lại ít tốn diện tích và chi phí.
Từ khóa: Bacillus, Nitrosomonas, Nitrobacter, chuyển hóa đạm, ấu trùng.
5
ABSTRACT
This study evaluates the effectiveness of the bacterial probionts Bacillus,
Nitrosomonas, and Nitrobacter on the improvement of water quality by the
application of these probionts at different densities and filtering rates. In the
present study, three experiments on probiont nitrification efficiency were
conducted, the first in a recirculation water system and the second in an exchange
water system, the third experimental groups of this system were subjected to the
respective water filtration rates of 5%, 10%, and 15%.
The results of the first two experiments demonstrate that water quality was
significantly improved by the addition of Bacillus, Nitrosomonas, and
Nitrobacter. Treatments of Bacillus at the concentrations 105 CFU mL-1 and 106
CFU mL-1 resulted in a lower density of virulence bacteria and higher survival
rates than the control. The survival rates of shrimp that were reared in the
recirculation water system were higher than those in exchange water system.
For experiment 3, the density of Vibrio in additional bacteria treatments
was significantly lower than control. The results from this experiment suggest
that 10% biofilter rate and bacteria addition show the nitrogen removal rate
higher , filtering-area and cost -effective are fewer.
Keywords: Bacillus, Nitrosomonas, Nitrobacter, nitrification, larvae.
6
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Nguyễn Thị Tú Anh
7
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. GIỚI THIỆU ...........................................................................................1
PHẦN 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú và các nghiên cứu có liên quan ......................3
2.1.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở Việt Nam ............................................3
2.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến sản xuất giống tôm sú ................................3
2.1.3 Các nghiên cứu ứng dụng lọc sinh học trong sản xuất giống tôm sú.........3
2.2 Tình hình nghiên cứu và ưng dụng của vi sinh vật hữu ích trong nuôi trồng
thủy sản .....................................................................................................................5
2.2.1 Sơ lược về Probiotic...................................................................................5
2.2.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng
thủy sản .....................................................................................................................6
2.3 Các dòng vi khuẩn chuyển hóa đạm ...................................................................8
2.3.1 Vai trò của các dòng vi khuẩn chuyển hóa đạm trong NTTS....................8
2.3.2 Các dòng vi khuẩn chuyển hóa đạm thường gặp .....................................10
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................13
3.1 Vật liệu nghiên cứu...........................................................................................13
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................13
3.2.1 Mô tả thí nghiệm ......................................................................................13
3.2.2 Phương pháp nuôi tăng sinh vi khuẩn......................................................17
3.2.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu vi khuẩn ...........................................20
3.2.4 Phương pháp thu và phân tích mẫu nước.................................................22
3.2.5 Phương pháp thu và phân tích mẫu tôm...................................................22
3.3 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................22
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................23
4.1 Xác định khả năng chuyển hóa đạm của 3 dòng vi khuẩn khuẩn Bacillus,
Nitrobacter, Nitrosomonas trong hệ thống ương tôm sú........................................23
8
4.1.1 Biến động các yếu tố môi trường nước..........................................................23
4.1.2 Biến động mật độ vi khuẩn trong hệ thống ương ..........................................37
4.1.3 Tỷ lệ sống của các giai đoạn ấu trùng............................................................44
4.2 Đánh giá hiệu quả xử lý của các tỷ lệ giá thể khác nhau trong hệ thống lọc
tuần hoàn.................................................................................................................46
4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường nước..........................................................46
4.2.2 Biến động mật độ vi khuẩn ............................................................................51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................56
PHỤ LỤC...............................................................................................................62
9
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Giá trị OD600...........................................................................................17
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 1 ............................23
Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2 ............................24
Bảng 4.3: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 3 ............................46
10
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Chu trình chuyển hóa nitơ trong tự nhiên.................................................9
Hình 3.1: Hệ thống bể thí nghiệm với tỷ lệ thể tích bể lọc khác nhau ...................16
Hình 3.2: Cách xác định mật độ vi khuẩn theo phương pháp MPN.......................21
Hình 4.1: Biến động hàm lượng oxy hòa tan trong hệ thống tuần hoàn.................24
Hình 4.2: Biến động hàm lượng oxy hòa tan trong hệ thống thay nước ................25
Hình 4.3: Biến động hàm lượng COD trong hệ thống tuần hoàn...........................26
Hình 4.4: Biến động hàm lượng COD trong hệ thống thay nước...........................27
Hình 4.5: Biến động hàm lượng TSS trong hệ thống tuần hoàn ............................28
Hình 4.6: Biến động hàm lượng TSS trong hệ thống thay nước ............................28
Hình 4.7: Biến động hàm lượng TAN trong hệ thống tuần hoàn ...........................29
Hình 4.8: Biến động hàm lượng TAN trong hệ thống thay nước...........................29
Hình 4.9: Biến động hàm lượng nitrite trong hệ thống tuần hoàn..........................31
Hình 4.10: Biến động hàm lượng nitrite trong hệ thống thay nước .......................32
Hình 4.11: Biến động hàm lượng nitrate trong hệ thống tuần hoàn .......................33
Hình 4.12: Biến động hàm lượng nitrate trong hệ thống thay nước.......................33
Hình 4.13: Biến động hàm lượng tổng đạm trong hệ thống tuần hoàn ..................34
Hình 4.14: Biến động hàm lượng tổng đạm trong hệ thống thay nước ..................35
Hình 4.15: Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio trong hệ thống tuần hoàn ..............36
Hình 4.16: Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio trong hệ thống thay nước ..............37
Hình 4.17: Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus trong hệ thống tuần hoàn ...........38
Hình 4.18: Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus trong hệ thống thay nước ...........39
Hình 4.19: Biến động mật độ vi khuẩn Ntrosomonas trong hệ thống tuần hoàn ...40
Hình 4.20: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrosomonas trong hệ thống thay nước..40
Hình 4.21: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter trong hệ thống tuần hoàn......42
Hình 4.22: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter trong hệ thống thay nước......42
11
Hình 4.23: Tỷ lệ sống các giai đoạn ấu trùng trong hệ thống tuần hoàn................43
Hình 4.24: Tỷ lệ sống các giai đoạn ấu trùng trong hệ thống tuần thay nước........44
Hình 4.25: Biến động hàm lượng oxy hòa tan trong thí nghiệm............................46
Hình 4.26: Biến động hàm lượng COD trong thí nghiệm .....................................47
Hình 4.27: Biến động hàm lượng TAN trong thí nghiệm ......................................48
Hình 4.28: Biến động hàm lượng nitrite trong thí nghiệm .....................................49
Hình 4.29: Biến động hàm lượng nitrate trong thí nghiệm ....................................49
Hình 4.30: Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio trong thí nghiệm............................50
Hình 4.31: Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus trong thí nghiệm.........................51
Hình 4.32: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrosomonas trong thí nghiệm................51
Hình 4.33: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter trong thí nghiệm ...................52
12
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
ĐC: Đối chứng
HT: Hệ thống
TB: Trung bình
CFU: Colony forming units
AOB: Ammonia oxidizing bacteria
NOB: Nitrite oxidizing bacteria
MPN: Most probable number
OD: Optical density
PL: Post larvae
ppm: Parts per million
13
Phần I
GIỚI THIỆU
Những năm qua nghề nuôi tôm sú ở nước ta phát triển rất mạnh không
những về qui mô mà còn ở sự đa dạng hóa các mô hình nuôi, khi diện tích nuôi
ngày càng mở rộng thì người nuôi phải đối đầu với trở ngại mới, đó là ô nhiễm
môi trường và dịch bệnh. Sự phát triển ồ ạt của nghề nuôi tôm ven biển dẫn đến
sự bùng nổ dịch bệnh trên diện rộng, gây thiệt hại không nhỏ cho người dân cũng
như các ngành kinh tế liên quan. Việc nâng cao mức độ an toàn cho các trang trại
nuôi thông qua sự phát triển các mô hình nuôi tôm khép kín đã và đang được
khuyến khích áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do đó, việc
xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và tái sử dụng nguồn nước đóng một
vai trò quyết định nhằm giảm lượng hóa chất và thuốc kháng sinh sử dụng trong
quá trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm, tạo ra sản phẩm sạch đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm (Bùi Đắc Thuyết, 2004). Theo nghiên cứu của Đặng Đình
Kim và ctv (2006) thì khi bổ sung chế phẩm sinh học vào ao nuôi, các chỉ tiêu lý,
hóa, sinh được cải thiện rất rõ.
Trong lĩnh vực sản xuất giống, để có được nguồn nước đáp ứng được yêu
cầu trong sản xuất giống, người ta dùng các loại hóa chất như: Chlorine, thuốc
tím... để xử lý, tuy nhiên việc sử dụng hóa chất xử lý nước sẽ không tránh khỏi
tình trạng ô nhiễm môi trường, hơn nữa việc sử dụng hóa chất sẽ làm ảnh hưởng
đến hệ vi sinh vật trong môi trường nước. Vì vậy, xu hướng hiện nay nhiều nơi sử
dụng các vi sinh vật hữu ích nhằm cải thiện chất lượng nước và hạn chế được các
nhóm vi khuẩn gây bệnh trong hệ thống ương nuôi. Trong sản xuất giống tôm sú,
việc ứng dụng hệ thống lọc sinh học sẽ hạn chế sử dụng kháng sinh trong bể và
hạn chế việc thay nước hàng ngày, giảm hiện tượng sốc môi trường và khống chế
được một số vi khuẩn gây bệnh (Thạch Thanh và ctv, 1999).
Trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều chế phẩm sinh học với thành phần
chủ yếu là các dòng vi khuẩn như: Bacillus, Pseudomonas, Lactobacillus,
Nitrosomonas, Nitrobacter..., các dòng vi khuẩn này có khả năng phân giải
protein thành các polypeptit, axit amin, NH3 (Tăng Thị Chính và Đặng Đình Kim,
2007). Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về sự tồn tại cũng như
hiệu quả của các dòng vi khuẩn được đưa vào trong hệ thống lọc sinh học, đặc
14
biệt là nhóm vi khuẩn Bacillus, Nitrobacter, Nitrosomonas chuyển hóa nitơ từ
dạng có hại cho sinh vật nuôi (NH3, NO2-) thành dạng ít độc hơn (NO3-) (Vũ Thế
Trụ, 1994). Do đó, đề tài: “Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng nước của
nhóm vi khuẩn chuyển hóa đạm trong hệ thống ương tôm sú (Penaeus
monodon)” được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng phân hủy hữu cơ và chuyển hóa đạm của các dòng vi
khuẩn Bacillus, Nitrosomonas, Nitrobacter trong hệ thống ương tôm sú nhằm
làm cơ sở cho các nghiên cứu về quản lý và điều khiển vi sinh phát triển theo
hướng có lợi cho môi trường và vật nuôi.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước của vi khuẩn trong hệ thống ương tôm sú
tuần hoàn.
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước của vi khuẩn trong hệ thống ương tôm sú
có thay nước.
- Đánh giá hiệu quả xử lý ở các tỷ lệ thể tích giá thể khác nhau trong hệ
thống lọc tuần hoàn.
15
Phần II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú và các nghiên cứu có liên quan
2.1.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở Việt Nam
Công nghệ sản xuất giống tôm nhân tạo ở nước ta đã có những bước tiến
bộ vượt bậc. Từ những năm đầu thập niên 70, Việt Nam đã sản xuất giống nhân
tạo thành công ở một số loài tôm biển, tuy nhiên việc ương nuôi gặp nhiều khó
khăn. Đến thập niên 80, kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống tôm sú du nhập từ Đài
Loan, Thái Lan, Nhật Bản được cải tiến và áp dụng thành công tại Việt Nam (Bộ
Thủy Sản, 2000).
Miền Trung là nơi sớm nhất phát triển sản xuất giống tôm sú nhân tạo,
trong đó nổi bật nhất là tỉnh Khánh Hòa. Từ đây, công nghệ sản xuất giống tôm
sú được chuyển giao cho các tỉnh lân cận và các tỉnh phía Nam.
Đến năm 1990, cả nước có 500 trại sản xuất giống, tập trung chủ yếu ở các
tỉnh miền trung, năng suất đạt khoảng 1 – 5 triệu PL/năm. Năm 1994 cả nước sản
xuất được khoảng 1,4 tỷ tôm PL15 (Bộ Thủy Sản, 2000). Đến năm 1998, số trại
sản xuất tôm giống tăng lên 2.086 trại và sản xuất được 6,6 tỷ tôm PL15. Tính
đến năm 2003, cả nước có 5.094 trại tôm giống với sản lượng đạt 25,9 tỷ con
giống cho nghề nuôi tôm (Bộ Thủy Sản, 2005). Trong đó, số lượng trại tôm giống
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng phát triển nhanh chóng, đáp ứng 31,9% nhu
cầu tôm giống cho toàn vùng (Lê Xuân Sinh, 2004).
2.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến sản xuất giống tôm sú
Thạch Thanh và ctv (2004) nghiên cứu sử dụng nước biển nhân tạo trong
sản xuất giống tôm sú thay một phần hoặc hoàn toàn cho nước biển và nước ót,
tuy nhiên nguồn nước này hiện vẫn chưa được ứng dụng nhiều.
Các nghiên cứu gần đây đã nghiên cứu ứng dụng ozone để xử lý nước và
vi khuẩn có hại trong bể ương ấu trùng tôm sú. Nghiên cứu của Trần Thị Kiều
Trang và ctv (2006) đã đưa ra các nồng độ xử lý ozone thích hợp cho từng giai
đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng, tiếp theo là nghiên cứu của Tạ Văn Phương (2006)
cho thấy ozone có khả năng cải thiện chất lượng nước trong ương nuôi thủy sản
16
(Ở nồng độ 0,37 ppm làm kết tủa hoàn toàn sắt, ngăn chặn sự sự tích lũy hữu cơ
(30%), làm giảm 67% lượng H2S có trong nước và nitrate hóa hoàn toàn nitrite,
nồng độ 0,045 ppm có thể làm giảm mật độ tổng vi khuẩn 91,7% và 81% vi
khuẩn Vibrio). Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng là rất tốt khi ương ở hệ
thống có xử lý ozone với nồng độ thay đổi theo từng giai đoạn (Nguyễn Lê
Hoàng Yến, 2008), ngoài ra sử dụng ozone để rửa trứng còn ngăn chặn sự lây lan
bệnh đốm trắng từ tôm mẹ sang tôm con (Tăng Minh Khoa, 2008). Những nghiên
cứu này góp phần hạn chế việc sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh trong quá
trình ương tôm giống, giúp nâng cao năng suất chất lượng tôm sú giống và góp
phần trong việc quản lý dịch bệnh xảy ra trên tôm giống.
Ngoài vấn đề nguồn nước thì nguồn tôm bố mẹ cũng đang rất được quan
tâm. Hiện nay, nguồn tôm bố mẹ ngoài tự nhiên ngày càng cạn kiệt và dễ nhiễm
bệnh. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chung và ctv (1997) đã cho tôm bố mẹ từ
nguồn tôm trong ao đìa sinh sản thành công, kết quả này đã góp phần giải quyết
vấn đề khan hiếm tôm bố mẹ và góp phần chủ động nguồn tôm nuôi.
Bên cạnh đó, việc gia hóa tôm bố mẹ được nghiên cứu và đưa vào sử
dụng, tuy sức sinh sản, tỷ lệ thành thục, tỷ lệ nở,…không hiệu quả bằng tôm tự
nhiên nhưng có thể được sử dụng để thay thế khi nguồn tôm ngoài tự nhiên khan
hiếm và mang nhiều mầm bệnh nguy hiểm (Nguyễn Thanh Phương, 2005).
2.1.3 Các nghiên cứu ứng dụng lọc sinh học trong sản xuất giống
Nghiên cứu ứng dụng lọc sinh học vào sản xuất giống tôm sú của Thạch
Thanh và ctv (1999) đã góp phần nâng cao kỹ thuật sản xuất giống tôm sú, với
phương pháp này giúp hạn chế thay nước và sử dụng nước ót nên có thể ứng dụng
cho sản xuất giống tôm sú trong nội địa.
Một nghiên cứu khác cho thấy, nhóm vi khuẩn nitrate hóa (Nitrosomonas,
Nitrobacter) khi cấy vào bể lọc sinh học với giá thể là CaCO3 và hệ thống này nối
với các bể nuôi rotifer đã giúp mật độ rotifer tăng lên đến 5.500 cá thể/mL, cao
hơn 1,5 – 2,5 lần so với nghiệm thức đối chứng, hơn nữa chất lượng nước trong
các bể nuôi cũng được cải thiện (Belgium et al., 1999).
Nghiên cứu của Grommen et al. (2001) cho thấy khi bổ sung 2 nhóm vi
khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter vào hệ thống lọc sinh h