Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR) gây nên và muỗi Anopheles (An.)là véc tơ truyền bệnh.
Với những kết quả quan trọng ñó năm 1955, Tổ chức y tế thế giới
(WHO) ñã ñề ra chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) trên toàn thế giới, sau ñó
ñã mang lại kết quả nhất ñịnh tại một số nước thuộcLiên Xô cũ, Bắc Mỹ. Năm
1978 chiến lược Chăm sóc sức khoẻ ban ñầu ra ñời (Tuyên ngôn ALma- Ata )
ñồng thời những năm cuối của thế kỷ XX bệnh SR ñã quay trở lại tại nhiều
nước, nhiều khu vực trên thế giới ñặc biệt ở những nước ñang phát triển (Châu
Á, Châu Phi), từ ñó WHO quyết ñịnh chuyển chiến lược TDSR sang phòng
chống sốt rét (PCSR) với các mục tiêu thay ñổi kháctrước [6], [18], [34].
Theo thống kê của Chương trình PCSR quốc gia, năm 1992 cả nước có
hơn 1 triệu người mắc, 4.646 chết do do SR. Đặc biệt ở khu vực miền Trung -
Tây nguyên là nơi có tình hình SR khó khăn và nghiêm trọng, năm 1992 tại
khu vực này ñã có 337.809 người mắc và 1.314 người chết do SR [20].
Trước tình hình SR ñang diễn biến phức tạp như vậy chương trình quốc
gia PCSR tại Việt Nam ñã ñề ra mục tiêu là giảm chết, giảm mắc và khống chế
dịch sốt rét, ñặc biệt tập trung phòng chống sốt rét cho các huyện trọng ñiểm,
vùng sâu vùng xa, vùng biên giới [19], [20]. Từ ñó ñến nay công tác phòng
chống sốt rét ñã có những thành công ñáng kể trong giảm chết, giảm mắc và
khống chế dịch sốt rét [32], [33]. Tuy nhiên nhiều vùng thuộc khu vực Tây
Nguyên vẫn còn nhiều thách thức trong việc duy trì thành quả ñã ñạt ñược.
61 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã biên giới huyện Ea Soup tỉnh ĐắkLắk, năm 2008-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
---------------------------
LÂM QUỐC TUẤN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN VÀ QUẢN LÝ
BỆNH NHÂN SỐT RÉT CỦA MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ
TẠI MỘT SỐ XÃ BIÊN GIỚI HUYỆN EA SOUP
TỈNH ĐẮKLẮK, NĂM 2008-2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
Buôn Ma Thuột, năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
---------------------------
LÂM QUỐC TUẤN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN VÀ QUẢN LÝ
BỆNH NHÂN SỐT RÉT CỦA MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ
TẠI MỘT SỐ XÃ BIÊN GIỚI HUYỆN EA SOUP
TỈNH ĐẮKLẮK, NĂM 2008-2009
Chuyên nghành : Ký sinh trùng – Côn trùng
Mã Số :607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS HỒ VĂN HOÀNG
Buôn Ma Thuột, năm 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
`Lâm Quốc Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên
- Ban giám đốc Viện SR-Côn Trùng-Ký Sinh Trùng Quy Nhơn
- Phòng sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên
- Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên
- Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng,
- Trung Tâm Y Tế Dự phòng huyện EaSoup,
- Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến TS – Thầy thuốc Ưu tú Hồ
Văn Hoàng đã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này.
- Xin cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập.
iii
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cám ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng biểu viii
Mở đầu 1
1.Tổng quan tài liệu 3
1.1 Sơ lược lịch sử phát hiện và phòng chống bệnh sốt rét thế giới 3
1.2 Tình hình PCSR thế giới 3
1.3 Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay 5
1.4 Những khó khăn của công tác PCSR hiện nay 6
1.5 Công tác PCSR tại Việt Nam 7
1.6 Tình hình sốt rét tại huyện Easoup 7
1.7 Hệ thống phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại Việt Nam và tại
huyện Easoup
8
1.7.1 Hệ thống phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại Việt nam 8
1.7.2 Tại huyện Easoup 9
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 13
2.1. Địa điểm nghiên cứu 13
2.2 Đối tượng nghiên cứu 13
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu là các dịch vụ y tế có liên quan đến phát hiện
và quản lý người mang KSTSR của y tế xã và YTTB
13
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu là điểm kính hiển vi 13
2.2.3 Cộng đồng và một số đối tượng khác của 3 xã được chọn 13
iv
2.3. Thiết kế nghiên cứu 14
2.3.1 Cắt ngang mô tả các dịch vụ y tế liên quan SR tại trạm y tế, YTTB. 14
2.3.2 Ngang ở cộng đồng : 14
2.3.3 Mô tả thực trạng hoạt động điểm kính hiển vi. 15
2.4 Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 16
2.4.1 Kỹ thuật quan sát và phỏng vấn tại Trạm y tế, y tế thôn bản 16
2.4.2 Kỹ thuật điều tra hoạt động điểm kính hiển vi 16
2.4.3 Kỹ thuật XN tìm KSTSR bằng phương pháp nhuộm giêm sa 16
2.5 Các chỉ số và phương pháp đánh giá trong nghiên cứu 17
2.5.1 Chỉ số đánh giá dịch vụ y tế tại trạm y tế liện quan SR, Nhân viên
viên y tế thôn bản
17
2.5.2 Các chỉ số và phương pháp đánh giá trong nghiên cứu 18
2.5.2.1 Chỉ số đánh giá trong điều tra thực trạng hoạt động điểm kính 18
2.5.2.2 Chỉ số trong điều tra và phân tích 19
2.6 Phương pháp xử lý số liệu 19
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 19
3. Kết quả nghiên cứu 21
3.1. Thực trạng hoạt động của trạm y tế xã và của YTTB 21
3.1.1 Nhân lực và trình độ của y tế xã, thôn. 21
3.1.1.1 Vị trí xây dựng và dân số trong phạm vi phục vụ của trạm y tế 21
3.1.1.2 Trình độ của cán bộ y tế xã, thôn 21
3.1.1.3 Trình độ văn hóa của y tế thôn bản 22
3.1.2 Tình hình hoạt động của dịch vụ y tế liên quan đến phát hiện và
quản lý KSTSR tại trạm y tế, YTTB
22
3.1.2.1 Số liệu chung của 3 xã nghiên cứu 22
3.1.2.2 Tỷ lệ tháng sẵn có theo về quản lý ca bệnh sốt rét 23
3.1.2.3 Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét 23
3.1.2.4 Tỷ lệ sử dụng, sử dụng đủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh sốt rét 24
v
3.1.3 Tình hình KSTSR tại các điểm nghiên cứu 25
3.1.3.1 Kết quả điều tra KSTSR tại các điểm nghiên cứu 25
3.1.3.2 Phân bố KSTSR theo lứa tuổi 26
3.1.3.3 Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu 26
3.2. Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong việc phát hiện và
quản lý người mang KSTSR, ca bệnh tại cộng đồng
27
3.2.1 Trình độ và đào tạo XN viên điểm kính hiển vi : 27
3.2.2 Chất lượng XN tìm KSTSR của điểm kính hiển vi : 27
3.2.3 Phân tích các loại sai sót trong phát hiện KSTSR 28
3.2.4 Kỹ thuật lấy máu và nhuôm giêm sa 29
3.2.5 Trang thiết bị và bảo quản điểm kính hiển vi 29
3.2.6 Hoạt động phục vụ phát hiện ca bệnh của điểm kính hiển vi 30
3.2.7 Thời gian trả lời kết quả xét nghiệm KSTSR tại các điểm kính 30
3.2.8 Số lần xét nghiệm KSTSR theo dõi kết quả điều trị tại các điểm kính 30
4. Bàn luận 32
4.1. Về hoạt động mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện,
quản lý bệnh nhân sốt rét tại các xã bên giới huyện Ea Soup
32
4.2 Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong việc phát hiện và
quản lý người mang KSTSR tại cộng đồng.
35
5. Kết luận 40
5.1 Thực trạng hoạt động mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát
hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại các xã biên giới huyện EaSoup
40
5.2 Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi và nhận thức của người dân
trong việc phát hiện và quản lý ca bệnh tại cộng đồng
40
Kiến nghị 42
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
vi
Những chữ viết tắt trong đề cương
BNSR : Bệnh nhân sốt rét
CBM : Giám sát dựa vào cộng đồng (Community-Based Monitoring)
CSYT : Cơ sở y tế
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
DCTD : Di cư tự do
GDTT : Giáo dục truyền thông
KAP : Knowlegde - Attitude - Practice
KST : Ký sinh trùng
KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét
MT-TN : Miền Trung-Tây Nguyên
NVYT : Nhân viên y tế
P.f : Plasmodium falciparum
P.v : Plasmodium vivax
PCSR : Phòng chống sốt rét
PH : Phối hợp (P.f +P.v)
SL : Số lượng
SR : Sốt rét
SRLH : Sốt rét lưu hành
SRLS : Sốt rét lâm sàng
SRAT : Sốt rét ác tính
TDSR : Tiêu diệt sốt rét
TVSR : Tử vong sốt rét
WHO : Tổ chức y tế thế giới
XN : Xét nghiệm
YTTB : Y tế thôn bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của y tế cơ sở xã và thôn ............................................. 21
Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế cơ sở ........................................... 21
Bảng 3.3. Trình độ văn hóa của YTTB .................................................................. 22
Bảng 3.4. Số liệu chung 3 xã nghiên cứu ................................................................ 22
Bảng 3.5. Tháng sẵn có về quản lý ca bệnh (từ 7/2007-12/2008 ) ........................ 23
Bảng 3.6. Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét ................................................ 24
Bảng 3.7. Tỷ lệ sử dụng, sử dụng đủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh tại các
điểm nghiên cứu (trong 6 tháng) ........................................................... 24
Bảng 3.8. Kết quả điều tra KSTSR ......................................................................... 25
Bảng 3.9. Tỷ lệ KSTSR theo lứa tuổi ..................................................................... 26
Bảng 3.10. Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu ............................................. 26
Bảng 3.11. Trình độ của XN viên ........................................................................... 27
Bảng 3.12. Chất lượng XN lam máu của XN viên ................................................ 27
Bảng 3.13. Tỷ lệ các sai sót trong soi lam XN KSTSR ........................................ 28
Bảng 3.14. Kỹ thuật lấy lam máu và nhuộm giêmsa ở các điểm kính ............... 29
Bảng 3.15. Trang thiết bị, hóa chất tối thiểu và bảo quản KHV ............................. 29
Bảng 3.16. XN thụ động và chủ động của các ĐKHV từ (7/2007-6/2008) ......... 30
Bảng 3.17. Thời gian trả lời kết quả giúp chẩn đoán điều trị bệnh sốt rét ............ 30
Bảng 3.18. Số lần xét nghiệm phục vụ quản lý bệnh nhân sốt rét ......................... 31
viii
1
MỞ ĐẦU
Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR) gây nên và muỗi Anopheles (An.) là véc tơ truyền bệnh.
Với những kết quả quan trọng đó năm 1955, Tổ chức y tế thế giới
(WHO) đã đề ra chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) trên toàn thế giới, sau đó
đã mang lại kết quả nhất định tại một số nước thuộc Liên Xô cũ, Bắc Mỹ. Năm
1978 chiến lược Chăm sóc sức khoẻ ban đầu ra đời (Tuyên ngôn ALma- Ata )
đồng thời những năm cuối của thế kỷ XX bệnh SR đã quay trở lại tại nhiều
nước, nhiều khu vực trên thế giới đặc biệt ở những nước đang phát triển (Châu
Á, Châu Phi), từ đó WHO quyết định chuyển chiến lược TDSR sang phòng
chống sốt rét (PCSR) với các mục tiêu thay đổi khác trước [6], [18], [34].
Theo thống kê của Chương trình PCSR quốc gia, năm 1992 cả nước có
hơn 1 triệu người mắc, 4.646 chết do do SR. Đặc biệt ở khu vực miền Trung -
Tây nguyên là nơi có tình hình SR khó khăn và nghiêm trọng, năm 1992 tại
khu vực này đã có 337.809 người mắc và 1.314 người chết do SR [20].
Trước tình hình SR đang diễn biến phức tạp như vậy chương trình quốc
gia PCSR tại Việt Nam đã đề ra mục tiêu là giảm chết, giảm mắc và khống chế
dịch sốt rét, đặc biệt tập trung phòng chống sốt rét cho các huyện trọng điểm,
vùng sâu vùng xa, vùng biên giới [19], [20]. Từ đó đến nay công tác phòng
chống sốt rét đã có những thành công đáng kể trong giảm chết, giảm mắc và
khống chế dịch sốt rét [32], [33]. Tuy nhiên nhiều vùng thuộc khu vực Tây
Nguyên vẫn còn nhiều thách thức trong việc duy trì thành quả đã đạt được.
Huyện Ea Soup là huyện biên giới, thuộc vùng trọng điểm SR, đời sống
kinh tế văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn, bệnh SR là một vấn đề sức khỏe
ưu tiên của người dân tại cộng đồng. Đây là vùng sốt rét lưu hành rất nặng do
tính chất phức tạp của hoạt động giao lưu biên giới, dân di cư tự do, đi rừng
ngủ rẫy. Huyện đã được tổ chức thực hiện chương trình PCSR từ những năm
trước cho đến nay, tuy nhiên hiện nay gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật cũng
như về xã hội hoá công tác PCSR, trong đó mạng lưới y tế cơ sở hoạt động
2
chưa có hiệu quả, thực hiện chưa tốt công tác phát hiện và quản lý người
mang KSTSR tại cộng đồng, đây là một trong ba yếu tố liên quan truyền
nhiễm bệnh SR là: mầm bệnh, trung gian truyền bệnh và khối cảm thụ.
Để đạt được mục tiêu chương trình PCSR ngoài những giải pháp
chung, công tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng đồng nhằm
cung cấp hệ thống phát hiện sớm, chẩn đoán bệnh sớm là rất quan trọng, đồng
thời quản lý chặt chẽ người mang KSTSR tại cộng đồng nhằm giảm số người
mang mầm bệnh, hạn chế được lây lan, tiến tới giảm mắc bệnh [7], [10],[11],
[15], [23].
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài" Đánh giá thực trạng phát
hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã
biên giới huyện Ea Soup, tỉnh Đắklắk năm 2008-2009."
Nhằm các mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện,
quản lý bệnh nhân sốt rét tại 3 xã biên giới huyện EaSoup.
2. Đánh giá thực trạng phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét của điểm
kính hiển vi với công tác quản lý ca bệnh tại 3 xã biên giới huyện
EaSoup.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược lịch sử phát hiện và phòng chống bệnh sốt rét thế giới
Năm 1783 Cellesus và Columella nghiên cứu và mô tả kỹ bệnh SR này
về mặt lâm sàng. Năm 1847 Meckel trong khi mổ những bệnh nhân bị chết vì
sốt rét, đã thấy những sắc tố ở trong tế bào gan. Năm 1848 Wirchow đã thấy
thêm những sắc tố ở một số tế bào của bệnh nhân SR. vì vậy lúc đó người ta
cho rằng SR là do sắc tố gây gây nên. Đến 1880 Leveran lần đầu tiên phát
hiện được nguyên nhân gây bệnh SR, khi quan sát mấu tươi của những bệnh
nhân bị SR, ông đã thấy một loại trùng cử động nhúc nhích và đặt tên là
"oscillaria malaria ". Đó chính là một thể của Plasmodium trong máu.
Năm 1885, nhờ phát minh của Leveran và nghiên cứu thực nghiệm của
một số tác giả (Gerhardt) đã chính thức công nhận SR là Plasmodium gây
nên, từ đó nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu tìm hiểu kỹ về loại KSTSR
chẳng những ở người mà còn ở nhiều loài động vật khác. Hiện nay, trên 120
loài đã phát hiện ở người và sinh vật khác, trong đó có 4 loại KSTSR ở người
là P.falciparum, P.vivax, P.malariae, P. ovale.
Nguyên nhân truyền bệnh, từ lâu người ta đã nghi bệnh sốt rét có liên
quan tới muỗi vì thấy bệnh thường phát triển nặng ở những vùng liên quan tới
muỗi. 1894 Mason cũng cho rằng sốt rét là do muỗi truyền. Từ 1899- 1897
Ross đã nghiên cứu thực nghiệm sốt rét trên người và chim sẻ đã chứng minh
vai trò truyền bệnh của muỗi. 1901-1903 Chương trình PCSR bằng diệt bọ
gậy ở Malaya được đề nghị bởi Malcolm. Chiến dịch PCSR bằng chống muỗi
được thực hiện bởi Ross ở Ismailia, Ai Cập [18], [33], [34].
1.2. Tình hình PCSR thế giới
Do tình hình bệnh SR gia tăng và quay trở lại nhiều vùng lảnh thổ trên
toàn thế giới, Hội nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên vào tháng 10/1992
tại Amsterdam ( Hà Lan), WHO đã thông báo hàng năm trên toàn thế giới có
khoảng gần 500 triệu người mắc bệnh, trên 1 triệu người chết, khoảng 2,2 tỷ
4
người, chiếm 40% dân số thế giới ở trong vùng có nguy cơ mắc bệnh SR [6],
[27], [42].
Tình hình SR trong những năm gần đây đang trở nên nghiêm trọng chủ
yếu tại Châu Á, Châu Phi đặc biệt tại các nước Đông Nam Á, tại khu vực này
gặp khó khăn về kỹ thuật PCSR như KST, côn trùng kháng thuốc. Mặt khác
dân cư sống nhiều vùng biên giới lãnh thổ của nhiều quốc gia châu Á, châu
Mỹ tuy nguy cơ mắc SR thấp nhng công tác PCSR những nơi này đang gặp
nhiều khó khăn vì ảnh hưởng bởi điều kiện địa lý, khí hậu, di biến động dân số,
phát triển kinh tế, thay đổi môi trờng, chiến tranh, y tế cơ sở thiếu, hoạt động
yếu, làm cho tình hình SR ngày càng nghiêm trọng [36], [41], [42], [44], [45].
Các công trình nghiên cứu về SR của các nhà khoa học trong những
năm đầu của thế kỷ XX, đã có nhiều phát minh, lần lượt làm sáng tỏ các vấn
đề kỹ thuật liên quan đến sốt rét, xác định đựơc nguyên nhân, vật chủ trung
gian lây truyền, thuốc điều trị sốt rét, trong đó phát minh quan trọng là đã tìm
ra được nhiều loại thuốc SR, đã có nhiều loại thuốc sốt rét được tổng hợp như
primaquine, pamaquine, proguanil.. đặc biệt là chloroquine một loại thuốc ít
độc có thể dùng một cách rộng rãi. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các
loại hoá chất diệt côn trùng được nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp và y học, DDT được phát hiện và ứng dụng để diệt muỗi, với nồng độ
tồn lưu có thể kéo dài, làm tăng hiệu quả xua diệt muỗi SR. Sự ra đời của
nhiều loại thuốc điều trị SR và sử dụng DDT diệt muỗi sốt rét được sử dụng
đồng loạt đã có tác dụng hiệu quả giảm nhanh số người mắc SR ở nhiều quốc
gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Với những kết quả đó, năm 1955 Đại hội
đồng WHO lần thứ VIII đã đề xuất và chấp nhận chiến lược TDSR với mục
tiêu là thanh toán SR toàn cầu [33], [34], [35], [38],[39].
Chương trình TDSR toàn cầu được WHO đề ra được hoạch định trong
khoảng thơì gian từ 8-10 năm, trên cơ sở đó từng quốc gia xây dựng kế hoạch
hành động cho phù hợp với mức độ và điều kiện của riêng mình. Chương
5
trình TDSR toàn cầu được hoạch định trong khoảng thơì gian từ 8-10 năm với
các nội dung cơ bản như sau :
- Đối với mần bệnh KSTSR : Sử dụng chloroquine điều trị toàn dân,
để giảm tỷ lệ nhiễm KSTSR trong cộng đồng xuống còn 1/10.000 so với số
lam XN.
- Đối với vectơ truyền bệnh: Sử dụng DDT phun xua, diệt muỗi SR
nhằm cắt đứt sự lan truyền bệnh SR.
- Xây dựng và nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở có đủ khả năng
giám sát, quản lý người bệnh, mầm bệnh, tổ chức điều trị tiệt căn, chống tái
phát, chống lây lan và bảo vệ người lành.
Trong 10 năm (1956-1965) chương trình TDSR toàn cầu đã đựơc thực
hiện hầu hết tại các nước có SR, và đã đạt được những thành công đáng kể,
bệnh SR ở một số quốc gia đã giảm nhiều như ở châu Âu, châu Úc, Bắc Mỹ,
và một số nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Triều Tiên ) nhưng đến năm 1966 trở
đi chương trình tiến triển chậm và có nơi SR quay trở lại như ở Srilanca, Ấn
Độ, các nước Đông Nam Á. Từ 1979, WHO chuyển sang chiến lược PCSR
dựa trên mà mục tiêu là giảm mắc và giảm chết do SR [20], [33], [34].
1.3. Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay:
Tháng 10, năm 1992, tại Amsterdam (Hà Lan) WHO đã tổ chức Hội
nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên để thảo luận và xây dựng một chiến
lược mới nhằm đối phó với tình hình SR đang gia tăng và quay trở lại nhiều
nước trên thế giới, Thông qua hội nghị này chiến lược PCSR đã được quyết
định. Mục tiêu của chương trình PCSR là giảm mắc, giảm chết do SR để hạn
chế ảnh hưởng thiệt hại về sức khoẻ, kinh tế của cộng đồng [6], [42].
Dựa trên điều kiện cụ thể của từng quốc gia, vùng lãnh thổ để xây dựng
chương trình PCSR cho phù hợp và hiệu quả. WHO đề ra các hoạt động cơ
bản của chương trình PCSR toàn cầu như sau [42]
6
- Quản lý bệnh SR : Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là nền tảng của
PCSR, cung cấp các phương tiện chẩn đoán, đào tạo xét nghiệm viên, đồng
thời cung cấp các loại thuốc chống kháng cho những vùng có kháng thuốc.
- Dự phòng bệnh SR : Bảo vệ phòng chống nhiễm bệnh SR bao gồm
các biện pháp dự phòng cá nhân (quần áo, màn tẩm...),
- Phòng chống vector : Bao gồm sử dụng hóa chất phun tồn lưu, diệt bọ
gậy ...
- Phòng chống dịch một cách chủ động, hạn chế thiệt hại do dịch SR
gây ra.
1.4. Những khó khăn của công tác PCSR hiện nay:
- Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: Từ 1960 khi P.falciparum kháng
chloroquine được công bố tại Nam Mỹ (Brasil), Thái Lan, Việt Nam... thì
hiện tượng P.falciparum kháng chloroquine lan rộng ngày càng nhanh. Muỗi
Anopheles kháng hóa chất, thay đổi sinh lý sinh thái, trú ẩn ngoài nhà nhưng
đốt máu trong nhà. Về kháng hóa chất của muỗi Anopheles, 1946 chỉ có 2
loài Anopheles kháng DDT nhưng 1991 có 55 loài kháng hóa chất [18], [19],
[20], [27].
- Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính : Do thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, và nền sản xuất chậm phát triển ở những quốc gia có SR, đặc biệt là ở
các nước chậm phát triển và đang phát triển đã khiến thu nhập của nhiều quốc
gia còn rất thấp, thiếu kinh phí cho PCSR.
- Hệ thống y tế, đặc biệt y tế cơ sở còn thiếu và yếu, cán bộ làm công
tác vệ sinh phòng dịch - PCSR địa phương không đủ về số lượng và chưa đạt
về chất lượng. Đối với bệnh SR cán bộ y tế cơ sở còn nhiều khó khăn trong
chẩn đoán và điều trị, chỉ dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán,
không có xét nghiệm (XN) hoặc XN chưa kịp thời để phát hiện KSTSR trong
máu của bệnh nhân, đặc biệt khi gặp những trường hợp bệnh SR có triệu
chứng lâm sàng không điển hình thì rất khó khăn trong việc chẩn đoán và ra
quyết định điều trị .
7
- Kinh tế của nhiều quốc gia còn nghèo, thu nhập bình quân của người
dân còn thấp, môi trường sinh thái thay đổi do chiến tranh, di biến động dân
cư, du lịch, du canh du cư của đồng bào các dân tộc, khai thác lâm khoáng sản
được đầu tư thực hiện ở nhiều vùng, nhất là ở các nước đang phát triển, nhưng
việc thực hiện các biện pháp PCSR chưa được chủ động, kém hiệu quả làm
cho tình hình SR càng thêm nghiêm trọng do đó bệnh SR đã quay trở lại tại
nhiều vùng lãnh thổ của nhiều quốc gia trên thế giới.
1.5. Công tác PCSR tại Việt Nam:
Việt Nam ở trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc Đông Nam á,
đa số diện tích là rừng, núi đồi có điều kiện thuân lợi cho bệnh SR phát triển,
có nhiều địa phương ở trong vùng sốt rét lưu hành (SRLH). Trong chiến lược
TDSR toàn cầu, chương trình TDSR đã được tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ
SR tại miền Nam