Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa đang ngày càng phổ biến và trở thành một xu hướng
phát triển tất yếu trong lịch sử nhân loại.
Khi xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh
cả về quy mô lẫn tốc độ dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, vai trò
của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là dấu hiệu phê chuẩn của thị
trường toàn cầu về chính sách và triển vọng phát triển kinh tế của một nước, là động
lực để có thể tạo ra những thay đổi sâu rộng trong phát triển quan hệ quốc tế ở nhiều
lĩnh vực khác nhau như chính trị, kinh tế, ngoại giao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đồng thời trở thành công cụ sắc bén cho phát triển và hội nhập toàn cầu, mở rộng thị
trường, cắt giảm chi phí tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của các quốc gia.
Thật vậy, sức mạnh của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động lên nền kinh
tế Việt Nam đang thể hiện rõ tầm quan trọng của nó. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài giúp các tỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, mở ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới, góp phần nâng cao năng lực quản lý
và tăng năng suất lao động, phát triển công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo
việc làm, nâng cao mức sống của người lao động.
162 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________
Lê Thị Nga
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Địa Lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn được hoàn thành, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và
chân thành cảm ơn sâu sắc đến các Thầy Cô Giáo Khoa Địa Lý trường Đại Học Sư
Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian
học từ 2005 – nay, để tôi có đủ kiến thức lý thuyết phục vụ cho quá trình làm luận
văn. Đặc biệt là Thầy Giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Kim Hồng, người
đã hướng dẫn chu đáo cho tác giả từ khâu đọc tài liệu, xác định đề tài, viết đề cương
nghiên cứu và sữa chữa những thiếu sót trong luận văn của tác giả. Bên cạnh đó,
Thầy đã tạo điều kiện thuận lợi và có nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành
luận văn đúng thời hạn và rút ra nhiều nhận định trong nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn các Thầy Cô và các Anh, Chị Phòng Khoa học công nghệ và sau
Đại học, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Ngô Quyền đã tạo điều
kiện thuận lợi về mặt thời gian để tôi có thể yên tâm hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn UBND tỉnh, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Sở Công nghiệp, Ban
Quản Lý Khu công nghiệp, Cục thống kê, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã cung cấp cho tôi các nguồn số liệu quý giá để phục vụ cho luận văn.
Tác giả biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên,
khích lệ để tác giả hoàn thành khóa học và luận văn của mình.
Do thời gian, nguồn số liệu, tài liệu và khả năng của tác giả có giới hạn nên luận
văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, tác giả rất mong nhận được sự góp ý
từ phía Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để tác giả có thể rút ra được nhiều bài học quý
giá và khắc phục trong lần nghiên cứu tiếp theo nếu tác giả có đủ điều kiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thị Nga
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Các nước Đông Nam Á.
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương.
BR-VT : Bà Rịa – Vũng Tàu.
CN : Công nghiệp.
CN-TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
EU : The European Union - Liên minh Châu Âu
FDI : Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FTA : Hiệp định thương mại tự do.
GATS : Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO.
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước
GNP : Gross National Product – Tổng sản phẩm quốc nội.
GO : Tổng giá trị sản xuất
IMF : International Moneytary Fund - Quỹ tiền tệ thế giới.
KCN : Khu công nghiệp.
KT – XH : Kinh tế - xã hội.
NAFTA : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ.
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TNCs : Các công ty đa quốc gia.
UBND : Ủy ban Nhân dân
UNCTAD : Uỷ Ban Thương Mại và phát triển Liên Hợp Quốc
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
WB : World Bank - Ngân hàng thế giới.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa đang ngày càng phổ biến và trở thành một xu hướng
phát triển tất yếu trong lịch sử nhân loại.
Khi xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh
cả về quy mô lẫn tốc độ dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, vai trò
của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là dấu hiệu phê chuẩn của thị
trường toàn cầu về chính sách và triển vọng phát triển kinh tế của một nước, là động
lực để có thể tạo ra những thay đổi sâu rộng trong phát triển quan hệ quốc tế ở nhiều
lĩnh vực khác nhau như chính trị, kinh tế, ngoại giao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đồng thời trở thành công cụ sắc bén cho phát triển và hội nhập toàn cầu, mở rộng thị
trường, cắt giảm chi phí tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của các quốc gia.
Thật vậy, sức mạnh của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động lên nền kinh
tế Việt Nam đang thể hiện rõ tầm quan trọng của nó. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài giúp các tỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, mở ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới, góp phần nâng cao năng lực quản lý
và tăng năng suất lao động, phát triển công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo
việc làm, nâng cao mức sống của người lao động.
Và quả ngọt đầu tư trực tiếp nước ngoài mà Việt Nam thu hoạch được trong thời gian
qua phần lớn dựa vào quá trình 20 năm cải cách và một phần dựa vào ngoại cảnh.
Thành tựu đáng kể đó không thể không kể đến nỗ lực của các tỉnh trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Một trong những tỉnh có đóng góp to lớn vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài phải kể đến ở miền Đông Nam Bộ là Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa
– Vũng Tàu là địa bàn quan trọng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Bà
Rịa – Vũng Tàu – Đồng Nai – Bình Dương – Thành Phố Hồ Chí Minh; nên việc thu
hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không những góp phần quan trọng
trong phát triển kinh tế của tỉnh nhà mà còn thể hiện sự đóng góp của mình trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế toàn miền Đông Nam Bộ và cả nước.
Tính đến cuối năm 2007, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa
phương thì Bà Rịa – Vũng Tàu đứng ở vị trí thứ năm sau Thành Phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương về thu hút vốn đầu tư với 206 dự án và tổng vốn đầu
tư là 9,1 tỷ USD.
Đặc biệt, trong tương lai không xa, Vũng Tàu có thể sẽ trở thành thành phố
trực thuộc trung ương, vai trò của nó sẽ ngang hàng với Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố
Hồ Chí Minh; khi đó yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ cao hơn và nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài càng thể hiện rõ nét sức mạnh của nó.
Vì vậy thiết nghĩ, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước
ngoài và xác định rõ vai trò cũng như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là hết sức cần thiết. Đồng thời đưa
ra một số giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong phát triển
kinh tế.
Do yêu cầu cấp thiết, tính khoa học và tính thực tế của vấn đề đầu tư trực tiếp
nước ngoài nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát
triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp.
Đây là một đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế rất khó, nguồn tài liệu và số liệu thống
kê rất hiếm nên việc hoàn thành công việc nghiên cứu của tôi gặp rất nhiều khó khăn;
và do vậy luận văn của tôi không thể tránh được một số thiếu sót. Tôi thực sự mong
muốn Quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thiện
hơn đề tài của mình trong lần nghiên cứu tiếp theo nếu tôi có đủ điều kiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực và tiêu cực
như thế nào đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tìm ra các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế của Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bà Rịa –
Vũng Tàu.
- Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế Bà Rịa – Vũng
Tàu.
- Tìm ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm giảm thiểu
các tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế của
tỉnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá các yếu tố:
+ Số dự án được cấp phép.
+ Số dự án phân theo ngành kinh tế và lĩnh vực đầu tư.
+ Quy mô dự án, số vốn bình quân một dự án.
+ Đối tác đầu tư chủ yếu.
+ Môi trường đầu tư.
- Về thời gian: Từ 1995 – 2007; đặc biệt từ 2000 – 2007 .
- Về không gian: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Do thiếu các dữ liệu cần thiết và số liệu không đủ, không thể sử dụng phương
pháp phân tích định lượng nên nghiên cứu này tôi chỉ sử dụng phương pháp phân tích
định tính sử dụng số liệu thống kê, tổng kết tình hình FDI vào Bà Rịa – Vũng Tàu
dựa vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
chủ yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực
FDI vào tổng thu nhập quốc dân GDP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc vào
tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành.
- Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong phạm vi cả nước và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thông qua các cơ quan Trung
Ương, cấp tỉnh, Sở công nghiệp và các nguồn liên quan. Các tài liệu thống kê luôn
được bổ sung, cập nhật và được tôi chọn lọc, tổng hợp và phân tích trong mối tương
quan, ảnh hưởng lẫn nhau, làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu.
- Phân tích số liệu thống kê kết hợp so sánh.
- Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin: các chương trình
phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin như Word, Excel, MapInfo.... được sử dụng để xử
lý, phân tích kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các bảng thống kê, bản đồ, biểu
đồ.
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đề tài khó, trong nước đã có nhiều nhà
khoa học tiến hành nghiên cứu.
Một số trong đó là: Đề tài “Đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” (do Thạc Sỹ
Nguyễn Văn Quang chủ nhiệm, Viện kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, 2004).
- Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành Phố Hồ Chí Minh – tình trạng và
giải pháp” (do TSKH Trần Trọng Khuê, TS. Trương Thị Minh Sâm, PGS.TS Đặng
Văn Phan và các cộng sự thực hiện).
- Đề tài: “Tìm hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành Phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 1991 – 2003” (do Cao Văn Biên Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
thực hiện).
Nhìn chung các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có một số bài báo phóng sự nhưng chỉ
dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, gợi mở các vấn đề mang tính khái quát.
Riêng việc nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, tác giả chưa thấy công trình nghiên cứu nào. Mặt khác, Bà Rịa – Vũng Tàu là
một tỉnh có nhiều đặc trưng trong phát triển kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà
nước một nguồn thu đáng kể hằng năm. Bên cạnh đó, Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh mà
tác giả đã công tác tại đây từ 2002 – nay, tác giả nhận thấy được sự thay da đổi thịt
của vùng đất này. Để lý giải cho sự thay đổi đó, tác giả nhận thấy sự phát triển kinh tế
của tỉnh cần và có sự đóng góp của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì vậy
nghiên cứu về “đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu” một mặt để thõa mãn nhu cầu nghiên cứu của bản thân và có thể đưa ra một số
giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, đặc biệt là thời kỳ hậu WTO.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn phải giải quyết trình tự các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh
tế.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động
của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Lịch sử hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dựa vào tiêu chí mức độ phát triển đầu tư quốc tế, chính sách đầu tư quốc tế,
tình hình chính trị trên thế giới và sự phân tích của UNCTAD, lịch sử đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên thế giới được chia thành các giai đoạn phát triển sau: [39]
Thứ nhất, giai đoạn từ 1870 – 1913. Giai đoạn này được xem là “kỷ nguyên
vàng” của quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế. Xuất khẩu tăng ở các nước phát triển.
Di cư lao động quốc tế được tự do và tăng nhanh. Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển
dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp thông qua cách mạng công nghiệp:
Anh (thế kỷ 18), Pháp (thế kỷ 19), Đức ( thế kỷ 19)tạo điều kiện phát triển khoa học
công nghệ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ này đạt 14 tỷ USD (chiếm 1/3 tổng vốn
đầu tư trên toàn thế giới). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là để khai thác thuộc
địa.
Thứ hai, giai đoạn từ 1914 – 1945. Đây là thời kỳ xảy ra hai cuộc đại chiến:
Thế giới thứ nhất và hai. Thời kỳ này các mối liên kết kinh tế giữa các quốc gia bị
xóa bỏ, hoạt động thương mại và tài chính bị hạn chế. Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư
nước ngoài lại ít chịu ảnh hưởng. Từ 1914 – 1938 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tăng gấp đôi thời kỳ trước, đạt 26 tỷ USD.
Thứ ba, giai đoạn 1945 – 1990: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài được khôi phục. Khoa học, công nghệ thời kỳ hậu
chiến tranh đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt là lĩnh vực vận tải, truyền thông. Thời
kỳ này nền kinh tế thế giới có những chuyển biến sâu sắc: Tổ chức sở hữu trí tuệ thế
giới (WIPO) ra đời năm 1967 để bảo vệ quyền sáng chế, phát minh công nghệ tiên
tiến. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại được ký kết năm 1947. Nền kinh
tế thế giới bước vào giai đoạn hội nhập, hoạt động thương mại quốc tế phát triển
nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng thương mại tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng sản
xuất sản phẩm. Về di cư lao động quốc tế bị hạn chế và thắt chặt thông qua Luật
Nhập cư của các nước trên thế giới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự thay đổi: xuất hiện đầu tư giữa các nước Tư
Bản phát triển hoặc giữa các nước đang phát triển với nhau. Vốn đầu tư nước ngoài
tăng mạnh trong thập niên giữa 1980 và 1985. Riêng giai đoạn 1960 – 1990 tăng từ
68 tỷ USD đến 2100 tỷ USD, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm 11%.
Thời kỳ này ở các nước phát triển, các công ty đa quốc gia (TNCS) ra đời với số
lượng lớn, khoảng 37000 TNCS gồm 20600 chi nhánh.
Xu hướng đầu tư vào công nghiệp đã có sự sụt giảm (từ 1970), thay vào đó là
đầu tư vào các ngành dịch vụ. Sự chuyển hướng đầu tư đó thúc đẩy hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài; tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của lĩnh vực dịch vụ là
lớn nhất, chiếm 50% tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một nước đi đầu tư.
Từ giữa 1980, chính sách tự do hóa đầu tư được hình thành và phát triển. Đây là điểm
nổi bật của giai đoạn này.
Thứ tư, giai đoạn từ 1991 – nay: Giai đoạn này, nền kinh tế thế giới bắt đầu đi
vào quá trình hội nhập sâu rộng. Nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới được
thành lập như: NAFTA (1992); WTO (1995); EU (1996)đã có tác động lớn đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tự do hóa đầu tư với nhiều biện pháp của các
nước, các khu vực và thế giới đã đi vào chiều sâu, có tác dụng hỗ trợ hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài phát triển. Chẳng hạn như Hiệp định thương mại dịch vụ
(GATS) của WTO; Nghị định Thư về khuyến khích và bảo hộ đầu tư của
MERCOSUR; Nghị định Thư về khu vực đầu tư ASEAN
Giai đoạn này, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu tăng nhanh từ khi
có các Hiệp định đầu tư song phương được ký kết ( 1991 – 1995 – 2000 ). Cấu trúc
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng vận động: từ các nước công
nghiệp phát triển sang các nước đang và kém phát triển, từ các nước công nghiệp phát
triển sang các nước công nghiệp phát triển và đầu tư từ các nước đang phát triển sang
các nước đang phát triển và các nước công nghiệp phát triển.
Ở Việt Nam: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ được xem là hình
thành và phát triển kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được
ban hành năm 1986 cùng với Đại Hội 6 của Đảng. Đây là một đạo luật quan trọng
trong chính sách đối ngoại “đổi mới” của Đảng và Nhà nước, đóng góp vào sự nghiệp
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng trong những năm gần đây.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (cả cấp mới và tăng thêm) đã tăng từ 4,1 tỷ
USD (2004) ( tăng 37,8% so với năm 2003) lên 5,8 tỷ USD năm 2005 và 10,2 tỷ
USD năm 2006 và khoảng 20,3 tỷ USD năm 2007, dự kiến tăng lên khoảng gần 25 tỷ
USD năm 2008, nhưng thực tế đến cuối tháng 6 năm 2008 đã tăng lên trên 31 tỷ
USD. Nhìn chung vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam tăng cả về quy mô dự
án và số vốn góp.
Dựa vào mức độ phát triển của dòng vốn, phân kỳ đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam có thể chia thành hai giai đoạn lớn: [29], [36], [37].
Sau 1975 – trước 1988.
Từ 1988 – nay.
Giai đoạn 1975 – trước 1988: Việt Nam chủ yếu quan hệ với các nước XHCN, do
vậy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ mới bắt đầu thực hiện giữa các nước
XHCN và đã xuất hiện ở Việt Nam một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng
các dự án này hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh giữa các nước
XHCN và Việt Nam.
Giai đoạn từ 1988 – nay:
Từ 1988 – 1996: Vốn FDI vào Việt Nam liên tục tăng với tốc độ nhanh cả về
số dự án, số vốn đăng ký mới tăng và đạt mức 8,9 tỷ USD vào năm 1996. Kết quả đạt
được đó là do quan điểm của Việt Nam về việc mở cửa thu hút đầu tư đã có nhiều
thay đổi so với quan điểm trước đây.
Từ 1997 đến 1999: Cuộc khủng hoảng tài chính của Châu Á đã làm ảnh hưởng
đến làn sóng đầu tư vào Việt Nam; đồng thời cũng do môi trường đầu tư của Việt
Nam kém hấp dẫn hơn so với các nước trong khu vực (quan liêu hành chính, bất ổn
về chính trị và xã hội, việc xử lý vi phạm hợp đồng). Vốn FDI đăng ký mới giảm
trung bình 24%/năm; vốn giải ngân giảm 14%/năm.
Từ 2000 – 2003: Vốn giải ngân của nước ta có xu hướng tăng, nhưng với tốc
độ chậm; vốn đăng ký mới thì biến động thất thường. Năm 2002 được xem là năm có
vốn đăng ký thấp nhất, quy mô vốn/dự án cũng thấp nhất.
Từ 2004 – 2005: tổng vốn đăng ký tăng trên 30% so với năm 2003; tổng vốn
thực hiện tăng 7,6%. Tốc độ tăng nhanh vốn FDI giai đoạn này là do môi trường đầu
tư của nước ta đã được cải thiện đáng kể, thể hiện thông qua việc sửa đổi và bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài. Đồng thời, Việt Nam đã chú trọng hơn việc
xúc tiến đầu tư nước ngoài.
Từ 2005 – 2007: Riêng năm 2005, vốn cấp mới đạt 6,84 tỷ USD. Đặc biệt
trong 2 năm 2006 – 2007 dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đã gia tăng một
cách đáng kể với sự xuất hiện của nhiều dự án có quy mô lớn, đầu tư chủ yếu vào lĩnh
vực công nghiệp nặng (sản xuất sản phẩm công nghệ cao, đồ điện tử, thép) và dịch
vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, tư vấn)
Năm 2006, cả nước đã thu hút được 10,6 tỷ USD. Năm 2007 tổng vốn đầu tư
thu hút được là 20,3 tỷ USD, gần gấp đôi so với năm 2006. Để đạt được kết quả to
lớn đó, trước hết phải kể đến sự nỗ lực của toàn dân tộc Việt Nam trong việc chung
sức xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
đã thay đổi, thể hiện qua việc nước ta trở thành thành viên thứ 150 qua việc gia nhập
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới vào tháng 11/2006.
1.1.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Theo Quỹ Tiền Tệ Thế Giới ( International Moneytary Fund – IMF ): “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước
khác (nước nhận đầu tư – hosting country ); không phải tại nước mà doanh nghiệp
đang hoạt động (nước đi đầu tư – source country) với mục đích quản lý một cách có
hiệu quả doanh nghiệp”.
- Tổ chức Hợp tác