Hoạt động đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đã và đang đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Thời gian qua hoạt động này đã gặp
một số khó khăn, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính. Để đẩy mạnh
được hoạt động đầu tư nước ngoài, Việt Nam cần có nhiều biện pháp tích cực
hơn nữa, đặc biệt là trong việc giảm bớt các thủ tục hành chính, một trong
những vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngoài vẫn rất lo ngại khi đầu tư tại Việt
Nam. Việc thực hiện “dịch vụ một cửa” là một trong những biện pháp đang
được khuyến khích thực hiện để cải thiện thủ tục hành chính và hỗ trợ hoạt
động của nhà đầu tư nước ngoài.
Mặc dù vậy, thực tế tiến hành dịch vụ một cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc. Vì vậy, cần có một cái
nhìn tổng quan về hoạt động này để đưa ra các khuyến nghị cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng của dịch vụ, qua đó góp phần đẩy mạnh hoạt động đầu tư
nước ngoài.
132 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn “dịch vụ một cửa” trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------
TRẦN THỊ THÚY
“DỊCH VỤ MỘT CỬA” TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TỪ THÚY ANH
Hà Nội, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Dịch vụ một cửa trong hoạt động
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: thực trạng và một số kiến nghị” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Tác giả
Trần Thị Thúy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Bộ Thủ tục hành chính trong hoạt động
ĐTNN, Hà Nội.
2. Chương trình Thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ (2008),
Những nguyên tắc cơ bản của việc kinh doanh (Bản dịch của Đại sứ
quán Hoa Kỳ tại Việt Nam), Hà Nội.
3. Công ty TNHH Phát triển KCN VSIP (2007), Giới thiệu về VSIP, Bình
Dương.
4. Đoàn Nghiên cứu JICA (2008), Nghiên cứu khả thi Khu Công nghệ cao
Hòa Lạc tại nước CHXHCN Việt Nam, Hà Nội.
5. Hệ thống văn bản pháp luật (2008), Luật Đầu tư và các văn bản hướng
dẫn, NXB Tài chính, Hà Nội.
6. Nhóm công tác rà soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đầu tư, Hội
đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính (2009), Báo cáo kết quả rà
soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, Hà Nội.
7. Phòng Đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội (2008),
Quy trình cấp Giấy Chứng nhận đầu tư, Hà Nội.
8. Phúc Minh (2009), “Hồng Kông có nền kinh tế tự do nhất thế giới”,
Thời báo kinh tế Sài gòn Online, Thứ Năm ngày21/1/2010.
9. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – VCCI (2007), Hồ sơ
thị trường, Hà Nội.
10. Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng
Chính phủ (2008), Giới thiệu Tổng quan về Đề án 30 và hướng dẫn
việc thống kê thủ tục hành chính, Hà Nội.
11. Thúy Hải (2008), “Để sức thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
không là hiện tượng nhất thời”, Sài gòn Giải phóng Online, thứ sáu,
22/08/2008.
12. Trần Ngọc Hưng (2009), Thu hút đầu tư và quản lý đầu tư trực tiếp
nước ngoài giai đoạn 2006-2008 và một số giải pháp cơ bản cho các
năm 2009-2010, Vụ Quản lý KCN và KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Hà Nội.
13. Trần Thị Thúy (2009), Nghiên cứu thực hiện dịch vụ một cửa tại Khu
Công nghệ cao Hòa Lạc. Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2009. Ban
Quản lí Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Hà Nội.
14. Văn Minh Hoa (2006), “Giải pháp giúp cải cách tốt nền hành chính”,
Sài gòn Giải phóng, Số ra ngày 29/5/2006, tr.5.
15. Vũ Hải Nam (2007), Báo cáo tình hình quản lý tổ chức bộ máy các Ban
quản lý Khu Công nghiệp, Khu kinh tế, Bộ Nội vụ. Hà Nội.
Tiếng Anh
16. APEC (2008). Economic Policy Report.
17. APEC (2008). Key Economic Indicators, Member Economies.
18. CATO Institute, Economic Freedom of the World: 2009 Annual Report,
New York.
19. Council for Economic Planning and Development (2009). Taiwan
Statistical Data Book 2008. Taiwan
20. Forbes (2009), InvestDictionary, New York.
21. InvestHK (2009), InvestHKNews February 2009, Hong Kong.
22. InvestHK (2008). Setting up in Hong Kong – a practical guide.
Hongkong.
23. Macao Trade and Investment Promotion Institute (2009), IPIM
Brochure, Macao.
24. Science Park Administration (2009), Hsinchu Annual Report 2009,
Taiwan.
25. Science Park Administration (2007), Hsinchu Investment Guide,
Taiwan.
26. UNCTAD (2008), Foreign Direct Investment database.
Các website:
27. Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà nẵng www.dpi.danang.gov.vn
28. Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh
www.dpi.hochiminhcity.gov.vn
29. Ban Quản lí KCNC TP HCM www.shtp.hochiminhcity.gov.vn
30. Ban Quản lí KCNC Hòa Lạc www.hhtp.gov.vn
31. Khu Công nghiệp VSIP www.vsip.com.vn
32. InvestHK
33. IPIM
34. CATO Institute www.cato.org
35. APEC www.apec.org
36. UNCTAD www.unctad.org
-----------------
PHỤ LỤC I
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách khoanh vào phần lựa chọn.
Câu hỏi 1: Quy’ đơn vị đã từng đầu tư tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc hay chưa?
a) Chưa đầu tư b) Đã đầu tư c) Đang dự định đầu tư d) Không đầu tư
Câu hỏi 2: Quy’ đơn vị đã/dự định đầu tư tại khu chức năng nào?
a) Khu công nghiệp công nghệ cao b) Khu R&D c) Khu trung tâm
d) Khu tiện ích e) Khu nhà ở kết hợp văn phòng f) Khu phần mềm
g) Khu khác
Câu hỏi 3: Đánh giá của đơn vị về môi trường đầu tư tại HHTP
a) Rất tốt b) Bình thường c) Chưa tốt lắm d) Rất nhiều triển vọng
Câu hỏi 4: Dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư tại HHTP hiện như thế nào?
a) Rất tốt b) Bình thường c) Chưa tốt lắm d) Không tốt
Câu hỏi 5: Quy’ đơn vị mong muốn có dịch vụ một cửa gồm những nội dung nào dưới
đây?
a) Trợ giúp việc xin giấy phép đầu tư BQL khu CNC Hòa Lạc
b) Hỗ trợ ký kết hợp đồng sử dụng các công trình tiện ích và các dịch vụ
c) Giới thiệu các công ty tư vấn luật chuyên nghiệp , các luật sư, kế toán bất cứ khi nào
cần
d) Tiến hành các hành động cần thiết để yêu cầu các tổ chức chịu trách nhiệm giải
quyết những kiến nghị từ phía nhà đầu tư /nhà thuế đất
e) Gửi các thông báo của các tổ chức liên quan cho các nhà thuê đất /nhà đầu tư như
báo mất điện
f) Giới thiệu lao động
g) Tổ chức các hội thảo với sự tham gia của các nhà thuê đất /nhà đầu tư, BQL khu
CNC Hòa Lạc và các tổ chức liên quan để giải quyết các vấn đề chung cho mỗi nhà
đầu tư/nhà thuê đất, như giải đáp các văn bản luật mới , khó khăn trong vấn đề lao
động hoặc các thay đổi trong quy định về thuế
h) Khác ......................................................................
Câu hỏi 6:Với tình hình hiện nay, DVMC tại HHTP nên được cung cấp bởi đơn vị nào?
a) Công ty phát triển hạ tầng b) Ban Quản lí c) Khác .........................
Câu hỏi 7: Nếu có DVMC thì có đơn vị thực hiện có nên thu phí hay không?
a) Có b) Không c) Khác ..................................
Câu hỏi 8: Theo đánh giá của Quy’ đơn vị, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác tại
HHTP như hải quan, kho bãi, v.v... hiện nay có vướng mắc gì?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
......................................
Câu hỏi 8: Quy’ đơn vị có kiến nghị gì cho việc thực hiện DVMC tại HHTP?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................. ................
......................................
Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC II
Nghị định 29
4 văn bản nêu tại phần thực trạng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đã và đang đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Thời gian qua hoạt động này đã gặp
một số khó khăn, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính. Để đẩy mạnh
được hoạt động đầu tư nước ngoài, Việt Nam cần có nhiều biện pháp tích cực
hơn nữa, đặc biệt là trong việc giảm bớt các thủ tục hành chính, một trong
những vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngoài vẫn rất lo ngại khi đầu tư tại Việt
Nam. Việc thực hiện “dịch vụ một cửa” là một trong những biện pháp đang
được khuyến khích thực hiện để cải thiện thủ tục hành chính và hỗ trợ hoạt
động của nhà đầu tư nước ngoài.
Mặc dù vậy, thực tế tiến hành dịch vụ một cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc. Vì vậy, cần có một cái
nhìn tổng quan về hoạt động này để đưa ra các khuyến nghị cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng của dịch vụ, qua đó góp phần đẩy mạnh hoạt động đầu tư
nước ngoài.
2. Tình hình nghiên cứu:
Ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình tổng thể cải cách nền hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 mở đầu cho các hoạt động cải cách đơn
giản hóa thủ tục hành chính. Tiếp sau đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký
quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về việc ban hành quy chế
thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Đây là những văn bản pháp luật có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành và phát
triển của cơ chế một cửa tại Việt Nam.
Cho đến nay, rất nhiều ý tưởng và các văn bản hướng dẫn về cơ chế
một cửa đã được hình thành, đồng thời với đó là việc thí điểm khuyến khích
2
áp dụng tại một số đơn vị. Tuy nhiên có thể nói việc thực hiện dịch vụ một
cửa chưa được triển khai rộng và vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Bên cạnh đó, tính đến thời điểm này, chưa có một nghiên cứu mang tính hệ
thống nào, đặc biệt là luận văn cao học tại Trường Đại học Ngoại Thương viết
về đề tài “dịch vụ một cửa” trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, “dịch vụ một cửa” tại Việt Nam
hiện nay được cung cấp bởi một số các đơn vị có liên quan. Các đơn vị tiến
hành “dịch vụ một cửa” này có thể được chia thành hai nhóm, nhóm các đơn
vị hành chính có liên quan đến lĩnh vực đầu tư nước ngoài và nhóm các khu
công nghiệp tập trung. Đối với hai nhóm này, việc thực hiện “dịch vụ một
cửa” diễn ra khác nhau về cả nội dung và tính chất. Trên cơ sở phân định đối
tượng nghiên cứu như vậy, đề tài đi sâu phân tích thực trạng và kiến nghị cho
từng nhóm.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng tiến hành
“dịch vụ một cửa” tại Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện việc thực hiện “dịch vụ một cửa” trong hoạt động đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực thi “dịch vụ một cửa” tại một số quốc
gia trên thế giới;
- Đánh giá thực trạng tiến hành “dịch vụ một cửa” tại các đơn vị quản
lý nhà nước về đầu tư nước ngoài và các khu công nghiệp tập trung
tại Việt Nam;
3
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện “dịch vụ
một cửa” trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Việc thực hiện dịch vụ một cửa, đặc biệt là cho những nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam hiện nay chủ yếu được thực hiện tại những thành phố lớn,
thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài hàng năm, như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương. Tuy nhiên trên thực tế việc triển khai dịch
vụ này là chưa đồng đều, chỉ tập trung vào một số đơn vị điển hình tại từng
địa phương. Do đó, phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài
như sau:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đơn vị thực hiện “dịch vụ một
cửa” trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồmSở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng, Khu Công nghiệp Việt Nam –
Singapore, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và Khu Công nghệ cao Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu
của đề tài là các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đà Nẵng.
Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu của đề tài là từ năm 1997 đến nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau: phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tra
cứu tài liệu.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau.
4
Chương 1: Tổng quan về “dịch vụ một cửa” và việc thực hiện dịch vụ
một cửa tại một số quốc gia trên thế giới
Chương 2: Thực trạng áp dụng dịch vụ một cửa tại một số đơn vị có
liên quan đến lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện dịch vụ một cửa trong
hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ “DỊCH VỤ MỘT CỬA”
1.1. Xuất xứ thuật ngữ:
Thuật ngữ “dịch vụ một cửa” xuất phát từ thuật ngữ Tiếng Anh tương
ứng là “one stop service”. Trên thực tế, “one stop service” là khái niệm mà
các nước Châu Á thường sử dụng, còn khối các nước Âu Mỹ sử dụng một
thuật ngữ tương tự là “one stop shop”. Cho đến nay, chưa có một tài liệu
chính thức nào đề cập đến nguồn gốc của thuật ngữ này, nhưng người ta vẫn
thường công nhận “one stop shop” là thuật ngữ được sử dụng lần đầu tiên tại
các chính quyền địa phương trên lãnh thổ Vương quốc Anh để mô tả về dịch
vụ mà họ cung cấp cho công dân trong quá trình thương thảo và thực hiện các
dịch vụ công.
Khi đưa ra ý tưởng về loại hình “one stop shop” này, những nhân viên
của chính quyền Anh dựa trên ý tưởng về một đầu mối liên hệ duy nhất để
giải quyết nhiều công việc khác nhau, nhưng họ cũng nhằm thêm một mục
đích về mặt đảm bảo an ninh là hạn chế bớt số lượng công dân đi vào tòa thị
chính thành phố. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, người ta đã nhận thấy
nhiều ưu điểm của mô hình này, và dần dần khái niệm về “one stop shop” chỉ
còn nhìn nhận như là một loại hình dịch vụ trong đó chỉ cần một đầu mối liên
hệ mà có thể giải quyết được nhiều công việc.
Hiện nay, khái niệm “dịch vụ một cửa” đã được phát triển rộng hơn rất
nhiều. Theo định nghĩa của Từ điển Thuật ngữ Tài chính – Đầu tư, một ấn
phẩm online của tạp chí Forbes thì “one stop shop” là một công ty hay một
địa điểm cung cấp nhiều loại hình dịch vụ cho khác hàng. Mục đích của nó là
đưa ra dịch vụ thuận tiện và hiệu quả, đồng thời cũng tạo ra cơ hội có thể
cung cấp được nhiều sản phẩm hơn tới khách hàng. Ví dụ, một ngân hàng có
thể cung cấp không chỉ các dịch vụ ngân hàng và các khoản vay cá nhân, mà
6
còn có thể tư vấn đầu tư, cung cấp các phương tiện đầu tư cũng như các chính
sách bảo hiểm. Nếu so sánh với việc phải đi lại đến từng địa điểm cho từng
lĩnh vực riêng biệt thì có thể thấy rằng “dịch vụ một cửa” giúp khách hàng tiết
kiệm rất nhiều thời gian và công sức.
Như vậy, khái niệm “dịch vụ một cửa” xuất phát từ lĩnh vực hành chính
công đã được mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp. Những đơn vị áp dụng loại hình dịch vụ này cũng không giới
hạn ở các cơ quan công quyền, mà còn mở rộng ra cả đối với các doanh
nghiệp kinh doanh.
Với các nước Châu Á, những nước đang tiếp nhận một lượng lớn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thì việc thực hiện “dịch vụ một cửa” hiện
nay chủ yếu là dành cho những nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với việc hỗ
trợ trong các lĩnh vực khác nhau, từ các vấn đề hành chính đến những vấn đề
khác trong suốt quá trình trước và sau khi tiến hành đầu tư. Việc thực hiện
loại hình dịch vụ này tại Việt Nam cũng đang theo xu hướng này.
1.2. Kinh nghiệm tiến hành “dịch vụ một cửa” trên thế giới:
1.2.1. “Dịch vụ một cửa” tại Hồng Kông
Đặc khu kinh tế Hồng Kông thuộc Trung Quốc từng là một lãnh thổ
của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland từ năm 1842 cho tới khi
chuyển giao chủ quyền cho Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1997. Theo
những quy định của Tuyên bố chung Trung-Anh và Luật Cơ bản của Hồng
Kông, vùng lãnh thổ này được hưởng một quy chế tự trị cao cho đến ít nhất là
năm 2047, tức là 50 năm sau khi chuyển giao chủ quyền. Dưới chính sách
một quốc gia, hai chế độ, chính quyền Nhân dân Trung ương chịu trách nhiệm
về mặt quốc phòng và ngoại giao của lãnh thổ này, còn bản thân Hồng Kông
thì duy trì hệ thống pháp luật, lực lượng cảnh sát, chế độ tiền tệ, chính sách
7
hải quan, chính sách nhập cư của Anh, và các đại biểu trong các tổ chức và sự
kiện quốc tế.
Hồng Kông được coi là một thành phố quốc tế trong khu vực Châu Á,
một trung tâm kinh tế tài chính năng động với sự giao thoa của hai nền văn
hóa phương Đông và phương Tây. Với diện tích 1.092 km2, dân số 6.970.100
người (số liệu năm 2007), Hồng Kông đã vươn lên như là một sức mạnh kinh
tế của khu vực Châu Á.[9] Chính sự đa dạng trong xã hội của Hồng Kông đã
tạo nên một văn hóa kinh doanh năng động và sáng tạo cũng như một môi
trường đầu tư hoàn hảo, đưa Hồng Kông trở thành điểm đến lý tưởng cho các
nhà ĐTNN (bao gồm cả nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đại lục) đang có dự
định mở rộng hoạt động ra khỏi biên giới nước mình.
Như đã nêu trên, Hồng Kông có quy mô chỉ như một thành phố nhưng
lại có một chế độ chính trị riêng. Vì vậy mà các vấn đề hành chính hay luật
pháp tại đây cũng hoàn toàn tách biệt. Nhận thấy nhu cầu của các nhà ĐTNN,
Hồng Kông đã tiến hành “dịch vụ một cửa” để hỗ trợ hoạt động đầu tư. Việc
thực hiện “dịch vụ một cửa” cho các nhà ĐTNN tại Hồng Kông được thực
hiện bởi Cục Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Invest HK. Đây là cơ quan hành
chính mà Chính quyền Đặc khu kinh tế Hồng Kông thành lập để chịu trách
nhiệm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN bằng cách
hỗ trợ về mọi mặt cho nhà đầu tư khi họ tiến hành đầu tư tại Hồng Kông.
InvestHK được thành lập tháng 6/2000, trực thuộc Phòng Kinh tế và Thương
mại Hồng Kông.
InvestHK có những nhóm nhân viên chuyên nghiệp trong các lĩnh vực
ưu tiên của Hồng Kông và có mạng lưới hoạt động tại nước ngoài với các đại
diện tại 27 trung tâm thương mại lớn trên toàn cầu, chủ yếu được đặt tại các
nước đối tác chính. Các nhân viên của InvestHK hoạt động tích cực tại cả
trong nước và nước ngoài để hỗ trợ các doanh nghiệp đặt tại Hồng Kông.
8
Bảng 1.1 dưới đây cho thấy một số kết quả đạt được của InvestHK trong quá
trình thực hiện dịch vụ này. Có thể thấy số lượng các dự án đã được hoàn
thành với sự hỗ trợ của InvestHK đã không ngừng tăng lên, tuy nhiên mức
tăng chỉ đạt tại thời gian đầu từ năm 2001 đến 2005, và sau đó duy trì ở mức
ổn định tại xấp xỉ 250 dự án/năm. Tuy nhiên số việc làm tạo mới và số vốn
đầu tư đã có sự thay đổi hàng năm. Điều này phụ thuộc vào tính chất và quy
mô của các dự án. Đặc biệt là số vốn đầu tư trong thời gian qua đang có xu
hướng giảm.
Bảng 1.1. Một số kết quả đạt đƣợc của InvestHK
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Các dự án đã hoàn thành 99 117 142 205 232 246 253 257
Số việc làm tạo mới* 1,504 2,075 2,456 3,008 2,517 3,092 3,130 2,450
Vốn đầu tư (tỷ đô la HK)* 3.58 1.35 2.49 4.65 8.89 10.24 8.39 4.61
* dựa trên báo cáo của các công ty đã được InvestHK hỗ trợ
Nguồn: [InvestHKNews February 2009]
Phương châm tiến hành dịch vụ của Invest HK là hỗ trợ càng nhiều nhà
đầu tư càng tốt, không phân biệt quy mô hay lĩnh vực đầu tư. Dịch vụ của
Invest HK rất đa dạng, bao gồm các hoạt động chủ yếu như sau:
- Cung cấp các thông tin cập nhật về môi trường kinh doanh và chế độ
đầu tư của Hồng Kông;
- Hỗ trợ các nhà đầu tư trong các vấn đề như liên doanh, đăng ký kinh
doanh, giấy phép kinh doanh, đăng ký thương hiệu, xin visa, tuyển dụng nhân
sự hay chọn địa điểm làm văn phòng;
- Hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình làm việc với các cơ quan chính phủ,
các tổ chức và các phòng thương mại;
- Nhận diện và giới thiệu các nhà đầu tư tiềm năng với các đối tác kinh