Ngày nay, khi công nghiệp ngày càng phát triển thì nhu cầu điều khiển được đặt lên
hàng đầu. Xuất phát từnhu cầu đó điện tửtựđộng hoá ra đời và nó đã được xếp trong nhóm
5 ngành khoa học công nghệhàng đầu vì những ứng dụng rộng rãi của nó. Song song với sự
ra đời của điện tửtựđộng hoá là sựra đời và cải tiến không ngừng của máy tính. Từnhững
chiếc máy tính đời đầu chỉthực hiện những phép tính đơn giản ngày nay máy tính có tốc độ
xửlý rất cao, nó có thểxửlý hàng tỉphép tính phức tạp trong vòng một giây. Đểkhai thác
được những ưu điểm đó điện tửtựđộng hoá đã có sựbắt tay với máy vi tính. Nhờcó máy vi
tính mà chúng ta có thểlàm được nhiều công việc mà không phải tốn nhiều công sức. Xuất
phát từthực tếđó, bằng những kiến thức đã được học và sựgiúp đởcủa thầy cô, em đã
quyết định tìm hiểu vềđềtài “điều khiển thiết bịđiện qua máy vi tính”.
90 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2503 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều khiển thiết bị điện qua máy vi tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 4
LUẬN VĂN
Điều khiển thiết bị điện qua
máy vi tính
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi công nghiệp ngày càng phát triển thì nhu cầu điều khiển được đặt lên
hàng đầu. Xuất phát từ nhu cầu đó điện tử tự động hoá ra đời và nó đã được xếp trong nhóm
5 ngành khoa học công nghệ hàng đầu vì những ứng dụng rộng rãi của nó. Song song với sự
ra đời của điện tử tự động hoá là sự ra đời và cải tiến không ngừng của máy tính. Từ những
chiếc máy tính đời đầu chỉ thực hiện những phép tính đơn giản ngày nay máy tính có tốc độ
xử lý rất cao, nó có thể xử lý hàng tỉ phép tính phức tạp trong vòng một giây. Để khai thác
được những ưu điểm đó điện tử tự động hoá đã có sự bắt tay với máy vi tính. Nhờ có máy vi
tính mà chúng ta có thể làm được nhiều công việc mà không phải tốn nhiều công sức. Xuất
phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức đã được học và sự giúp đở của thầy cô, em đã
quyết định tìm hiểu về đề tài “điều khiển thiết bị điện qua máy vi tính”.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI
- Đây là một đề tài nghiên cứu mang tính thực tiễn trong việc vận dụng các kiến thức
đã được học dưới mái trường Cao Đẳng vào trong thực tế.
- Về mặt khoa học, đề tài sẽ giúp cho nhóm sinh viên thực hiện hiểu rõ thêm về
Truyền dữ liệu điều khiển và Cách điều khiển mạch điện thông qua máy tính.
- Về mặt thực tiễn, đề tài này có thể áp dụng vào thực tế để điều khiển một số thiết bị
trong nhà như đèn điện, quạt máy..v..v
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và kiến thức còn hạn chế nên nhóm sinh viên
thực hiện đã đưa ra những giới hạn sau:
1. Điều khiển cùng lúc tối đa 10 thiết bị.
2. Mạch phải hoạt động tốt không bị nhiễu trên đường truyền tín hiệu
3. Mạch phải chạy ổn định trong quá trình làm việc
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khi bắt tay vào thực hiện đề tài này, nhóm thực hiện mong muốn rằng sản phẩm
của đề tài phải được ứng dụng. Và đặc biệt, đối với nhóm nghiên cứu đây là điều kiện, cơ hội,
cách thức để củng cố, bổ sung và ứng dụng những gì đã được lĩnh hội được trong lý thuyết
cũng như thực tập. Từ đó sử dụng và ứng dụng nó nhằm đáp ứng cho nhu cầu thực tế. Đây
chính là những tiền đề đầu tiên để mỗi thành viên trong nhóm có được một số kiến thức
chuyên ngành nhất định, làm hành trang cho công việc sau này.
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 6
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là:
► Cách thức giao tiếp giữa mạch đo và máy tính.
► Cách thức giao tiếp giữa mạch đo và mạch điều khiển.
► Cách lập trình cho vi điều khiển để cho dữ liệu có thể thu, phát liên tục mà không
bị ngắt quãng.
► Cách cân chỉnh mạch đo, đảm bảo độ chính xác của mạch đo.
VI. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm sinh viên thực hiện chủ yếu dựa vào hai
phương pháp chính:
- Phương pháp tham khảo tài liệu: Thu thập các tài liệu liên quan đến giao tiếp máy
tính, Truyền số liệu, Kỹ thuật mạch điện tử, Thiết kế mạch điện tử và Phương
pháp nghiên cứu khoa học. Sau đó, nhóm sinh viên vận dụng các kiến thức hiện
có để tổng hợp các tài liệu, sau cùng thiết kế ra mạch điện phù hợp với các yêu
cầu mà ban đầu nhóm đã đề ra.
- Phương pháp quan sát và thực nghiệm: Sau khi đã có mạch theo tính toán lý
thuyết, nhóm sinh viên thực hiện đã thi công mạch thực tế theo đúng sơ
đồnguyên lý đã vạch ra. Do không có các thiết bị đo chuyên dụng thích hợp,
nhóm sinh viên thực hiện đã cân chỉnh thủ công từng khối, đo điện áp và dòng
điện ngõ ra của chúng. Sau đó, nhóm đã sử dụng kết quả cân chỉnh này để điều
chỉnh lại lý thuyết một cách hợp lý.
2. Phương tiện nghiên cứu
a. Các tài liệu liên quan đến đề tài.
b. Bộ nguồn ổn áp tuyến tính 5V, ±12V.
c. Đồng hồ đo VOM kim và số.
d. Máy tính
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 7
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp thực chất là một quá trình nghiên cứu khoa học - quá trình nhận thức và
hành động. Quá trình này đòi hỏi phải có thời gian nhất định tương xứng với nội dung của
đối tượng nghiên cứu và tính chất phức tạp của vấn đề nghiên cứu.
Việc nghiên cứu khoa học giúp ta tìm ra cái mới. Cái mới ở đây không những
mang tính chủ quan của người nghiên cứu mà còn mang tính khách quan đối với xã hội.
Nghiên cứu khoa học phải nhằm mục đích phục vụ xã hội, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học muốn đạt kết quả tốt phải hội đủ các yếu tố: phương tiện,
phương pháp, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, hình thức tổ chức. Các yếu tố này có mối
quan hệ hữu cơ và phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Các cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài:
I. KIẾN THỨC VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài người nghiên cứu cần phải cân nhắc
kỹ độ khó và độ phức tạp của đề tài sao cho phù hợp với khả năng, kiến thức và năng lực của
người nghiên cứu.
Độ phức tạp của đề tài thể hiện ở các mặt: lĩnh vực nghiên cứu rộng hay hẹp, ở một
ngành hay liên ngành, đối tượng nghiên cứu là đồng nhất hay không đồng nhất. Tuy nhiên
cần lưu ý rằng giá trị của đề tài không phụ thuộc vào độ phức tạp của nó. Đề tài hẹp chưa
hẳn là đề tài kém giá trị. Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học có một phạm vi nhất định, phạm vi
này càng hẹp thì sự nghiên cứu càng sâu. Độ khó của đề tài nói lên tính vừa sức đối với
người nghiên cứu. Do đó độ phức tạp của đề tài thường có mối liên hệ tương hỗ với độ khó
của nó.
Kiến thức của người nghiên cứu (đây là điều kiện chủ quan ở người nghiên cứu).
Trước hết đó là kiến thức, kinh nghiệm của người nghiên cứu. Người nghiên cứu phải thể
hiện năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm việc nắm vững lý thuyết cơ bản của khoa học
trong lĩnh vực nghiên cứu của mình, nắm được mức độ nhất định về sự phát triển và tiến bộ
thuộc lĩnh vực nghiên cứu có như thế mới chọn được đề tài có giá trị. Trong tình hình tiến bộ
của khoa học kỹ thuậthiện nay trên thế giới, khối lượng thông tin khoa học gia tăng với qui
mô lớn và nhịp độ nhanh đòi hỏi người nghiên cứu phải tham khảo tài liệu nước ngoài.Để
thực hiện được vấn đề này người nghiên cứu khoa học cần có số vốn ngoại ngữ nhất định.
II. VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
Người nghiên cứu phải coi thực tiễn làm cơ sở, là động lực của nhận thức. Angel
viết: “Khi xã hội có những yêu cầu kỹ thuật thì xã hội thúc đẩy khoa học hơn mười trường
đại học”. Mặt khác thực tiễn cũng là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức .
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 9
Thực tế là những sự việc có thật, những tình hình cụ thể, những vấn đề đã hoặc chưa
được giải quyết trong cuộc sống. Người nghiên cứu với kinh nghiệm bản thân trong công
tác hàng ngày thường thấy được các mặt của vấn đề, các mối quan hệ phức tạp, các diễn
biến, phương hướng phát triển của sự vật từ đó có định hướng thích hợp giải quyết đề tài.
Chính thực tiễn giúp người nghiên cứu tìm thấy vấn đề một cách cụ thể. Người nghiên
cứu phải xem thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận) vì nó có ưu điểm không những có tính
phổ biến mà còn có tính hiện thực trực tiếp. Hồ Chủ Tịch cũng đã dạy: “Học tập thì theo
nguyên tắc: kinh nghiệm và thực tiễn phải đi cùng nhau”.
Đề tài thực hiện mang tính thực tiễn, nội dung của đề tài là có thật, phát triển từ thực tế
khách quan.
Có thể nói hầu như mọi công trình nghiên cứu điều có giá trị thực tế của nó, chỉ khác
nhau ở mức độ ít nhiều, phục vụ trước mắt hay lâu dài, gián tiếp hay trực tiếp.
III. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài người nghiên cứu là yếu tố chủ quan
góp phần quan trọng đến kết quả còn đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu kể cả
phương tiện ngiên cứu, thời gian nghiên cứu cùng những người cộng tác nghiên cứu và
người hướng dẫn nghiên cứu là những điều kiện khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến việc
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Người nghiên cứu càng nắm chắc các yếu tố khách quan
đó bao nhiêu thì kết quả nghiên cứu càng được khẳng định bấy nhiêu.
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 10
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 11
I. CẤU TẠO VI ĐIỀU KHIỂN 8051
1. Tóm tắt phần cứng họ MCS-51 (8051)
MCS-51 là họ IC vi điều khiển do hãng INTEL sản xuất. Các IC tiêu biểu cho họ là
8031, 8051, 8951… Những đặc điểm chính và nguyên tắc hoạt động của các bộ vi điều
khiển này khác nhau không nhiều. Khi đã sử dụng thành thạo một vi điều khiển thì ta có thể
nhanh chóng vận dụng kinh nghiệm để làm quen và làm chủ các ứng dụng của bộ vi điều
khiển khác. Vì vậy để có những hiểu biết cụ thể về các bộ vi điều khiển cũng như để phục
vụ cho đề tài này ta bắt đầu tìm hiểu một bộ vi điều khiển thông dụng nhất, đó là họ MCS-
51 và nếu như họ MCS-51 là họ điển hình thì 8051 lại chính là đại diện tiêu biểu.
Các đặc điểm của 8051 được tóm tắt như sau:
4 KB ROM bên trong
128 Byte RAM nội.
4 port xuất/nhập I/O 8 bit.
Giao tiếp nối tiếp.
64 KB vùng nhớ mã ngoài.
64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài.
Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn)
210 vị trí nhớ có thể định vị bit
4µs cho hoạt động nhân hoặc chia.
Loại Bộ nhớ mã trên Chip Bộ nhớ dữ liệu trên Chip Số Timer
8051 4K ROM 128 Byte 2
8031 0K ROM 128 Byte 2
8751 4K ROM 128 Byte 2
8052 8K ROM 256 Byte 2
8032 0K ROM 256 Byte 2
8752 8K EPROM 256 Byte 2
Bảng mô tả sự khác nhau của các IC trong họ MCS-51
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 12
2. Một số thanh ghi chức năng đặc biệt trong vi điều khiển 8051.
a. Các thanh ghi Port (Port Register):
Các port 0, port 1,port2, port 3 có địa chỉ tương ứng 80H, 90H, A0H, B0H.
Các Port 0, Port 1, Port 2, Port 3 không còn tác dụng xuất nhập nữa nếu bộ
nhớ ngoài được dùng hoặc một vài tính chất đặc biệt của 8051 được dùng
(như Interupt, Port nối tiếp…). Do vậy chỉ còn có tác dụng xuất nhập I/O.
b. Các thanh ghi Timer (Timer Register):
8051 có 2 bộ định thời/đếm16 bit, được dùng cho việc định thì hoặc đêm sự
kiện. Timer 0 có bit thấp TL0 ở địa chỉ 8AH và có bit cao TH0 ở địa chỉ 8CH.
Timer 1 có bit thấp ở địa chỉ 8BH và bit cao TH1 ở địa chỉ 8DH.
Hoạt động định thời được cho phép bởi thanh ghi mode định thời TMOD
(Timer Mode Register). Ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển định thời
TCON (Timer Control Registor) ở địa chỉ 88H chỉ có TCON có bit định vị.
c. Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register):
8051 chứa một Port nối tiếp trên Chip cho việc truyền thông tin với những
thiết bị nối tiếp như là những thiết bị đầu cuối, modem, hoặc để giao tiếp IC
khác với những bộ biến đổi A/D, những thanh ghi di chuyển, RAM…Thanh
ghi đệm dữ liệu nối tiếp SBUF ở địa chỉ 99H giữ cả dữ liệu phát lẫn dữ liệu
thu. Việc ghi lên SBUF để LOAD dữ liệu cho việc truyền và đọc SBUF để
truy xuất dữ liệu cho việc nhận những mode hoạt động khác nhau được lập
trình thông qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp SCON.
d. Các thanh ghi ngắt (Interupt Register):
8051 có hai cấu trúc ngắt ưu tiên, 5 bộ nguồn . Những Interupt bị mất tác
dụng sau khi hệ thống Reset (bị cấm) và sau đó được cho phép bởi việc cho
phép ghi lên thanh ghi cho phép ngắt IE (Interupt Enable Register) ở địa chỉ
A8H. Mức ưu tiên được đặt vào thanh ghi ưu tiên ngẳt IP (Interupt Priority
Level) tại địa chỉ B8H. Cả 2 thanh ghi trên đều có bit địa chỉ.
3. Tóm tắt tập lệnh của 8051
Các chương trình được cấu tạo từ nhiều lệnh, chúng được xây dựng logic, sự nối tiếp của
các lệnh được nghĩ ra một cách hiệu quả và nhanh, kết quả của chương trình thì khả quan.
Tập lệnh họ MCS-51 được sự kiểm tra của các mode định vị và các lệnh của chúng có các
Opcode 8 bit. Điều này cung cấp khả năng 28 = 256 lệnh được thi hành và một lệnh không
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 13
được định nghĩa. Vài lệnh có 1 hoặc 2 byte bởi dữ liệu hoặc địa chỉ thêm vào Opcode.
Trong toàn bộ các lệnh có 139 lệnh 1 byte, 92 lệnh 2 byte và 24 lệnh 3 byte.
8051chia ra 5 nhóm chính:
Các lệnh số học.
Lệnh logic.
Lệnh dịch chuyển dữ liệu.
Lệnh luận lý.
Lệnh rẽ nhánh chương trình.
Các lệnh số học
ADD A,
SUBB A,
INC
DEC
MUL AB : (A) LOW [(A) x (B)]; có ảnh hưởng cờ OV
: (B) HIGH [(A) x (B)]; cờ Carry được xoá
DIV AB : (A) Integer result of [(A) / (B)]; cờ OV
: (B) Remainder of [(A) / (B)]; cờ Carry xoá
Các lệnh logic:
Tất cả các lệnh logic sử dụng thanh ghi A như là một trong những toán hạng thực
thi một chu kì máy, ngoài A mất 2 chu kì máy. Những hoạt động logic có thể
được thực hiện trên bất kì byte nào trong vị trí nhớ dữ liệu nội mà không thông
qua thanh ghi A.
Các hoạt động logic được tóm tắt như sau:
ANL ,
ORL
XRL ,
RL A : Quay thanh ghi A qua trái 1 bit
RLC A : Quay vòng thanh ghi A qua trái 1 bit có cờ
carry
RR A : Quay thanh A ghi sang phải 1 bit
RRC A : Quay thanh ghi A sang phải 1 bit có cờ nhớ
Các lệnh rẽ nhánh:
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 14
JC Rel : Nhảy đến “Rel” nếu cờ carry C =1.
JNC Rel : Nhảy đến “Rel” nếu cờ Carry C =0
JB bit,rel : Nhảy đến “Rel” nếu (bit) =1
JNB bit,rel : Nhảy đến “rel” nếu (bit) =0
JBC bit, rel : Nhảy đến “rel” nếu (bit) =1 và xoá bit.
ACALL addr 11 : Lệnh gọi tuyệt đối trong Page 2K
LCAL Addr 16 :Lệnh gọi dài chương trình con trong 64 K
RET : Kết thúc chương trình con trở về chương trình chính.
RETI : Kết thúc thủ tục phục vụ ngắt quay về chương trình chính
AJMP addr11 : Nhảy tuyệt đối không điều kiện trong 2 K
LJMP addr16 : Nhảy dài không điều kiện trong 64 K
SJMP rel : Nhảy ngắn không điều kiện trong (-128 127) byte
CJNE A, direct, rel : so sánh và nhảy đến A nếu A direct
DJNE Rn,rel : Giảm Rn và nhảy nếu Rn 0
DJNZ direct, rel : Giảm và nhảy nếu direct 0
Các lệnh dịch chuyển dữ liệu:
Các lệnh dịch chuyển dữ liệu trong những vùng nhớ nội thực thi 1 hoặc 2 chu kỳ
máy. Mẫu lệnh MOV , cho phép di chuyển dữ liệu bất kỳ
2 vùng nhớ nào của RAM nội hoặc các vùng nhớ của các thanh ghi chức năng
đặc biệt mà không thông qua thanh ghi A.
Vùng Stack của 8051 chỉ chứa 128 byte RAM nội, nếu con trỏ Stack SP được
tăng quá địa chỉ 7FH thì các byte được PUSH vào sẽ mất đi vào các byte POP ra
thì không biết rõ.
Các lệnh dịch chuyển bộ nhớ nội và bộ nhớ ngoại dùng sự định vị gián tiếp. Địa
chỉ gián tiếp có thể dùng địa chỉ 1 byte (@ Ri) hoặc địa chỉ 2 byte (@ DPTR).
Tất cả các lệnh dịch chuyển hoạt động trên toàn bộ nhớ ngoài thực thi trong 2
chu kỳ máy và dùng thanh ghi A làm toán hạng DESTINATION.
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 15
Việc đọc và ghi RAM ngoài (RD và WR) chỉ tích cực trong suốt quá trình thực
thi của lệnh MOVX, còn bình thường RD và WR không tích cực (mức 1).
● Các lệnh luận lý:
CLR C : Xoá cờ Carry xuống 0. Có ảnh hưởng cờ Carry.
CLR BIT : Xoá bit xuống 0. Không ảnh hưởng cờ Carry.
SET C : Set cờ Carry lên 1. Có ảnh hưởng cờ Carry.
SET BIT : Set bit lên 1. Không ảnh hưởng cờ Carry.
CPL C : Đảo bit cờ Carry. Có ảnh hưởng cờ Carry.
CPL BIT : Đảo bit. Không ảnh hưởng cờ Carry.
ANL C, BIT : Có ảnh hưởng cờ Carry.
ANL C, BIT : Không ảnh hưởng cờ Carry.
ORL C, BIT : Tác động cờ Carry.
ORL C, : Tác động cờ Carry.
MOV C, BIT : Cờ Carry bị tác động.
MOV BIT, C : Không ảnh hưởng cờ Carry.
4. Họat động định thời
Các bộ định thời được sử dụng hầu hết trong các ứng dụng hướng điều khiển và 8051
với các bộ định thời trên chip không phải là trường hợp ngoại lệ. 8051 có hai bộ định thời 16
bit, mỗi bộ có 4 chế độ hoạt động. Các bộ định thời được dùng để:
Định thời trong một khoảng thời gian.
Đếm sự kiện.
Tạo tốc độ baud cho port nối tiếp của chip 8051.
5. Thanh ghi chế độ định thời (TMOD)
Thanh ghi TMOD (time mode register) chứa hai nhóm 4-bit dùng để thiết lập chế độ
hoạt động cho bộ định thời 0 và bộ định thời 1 (xem bảng 4.2 và 4.3). TMOD không được
định địa chỉ từng bit và điều này cũng không cần thiết. Một cách tổng quát, TMOD được
nạp một lần bởi phần mềm ở thời điểm bắt đầu của một chương trình để khởi động chế độ
hoạt động của bộ định thời. Sau đó bộ định thời có thể được dừng, bắt đầu, v.v… bằng cách
truy xuất các thanh ghi chức năng đặc biệt khác của bộ định thời.
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 16
M1 M0 Chế độ Mô tả
0 0 0 Chế độ định thời 13 bit
0 1 1 Chế độ định thời 16 bit
1 0 2 Chế độ tự nạp lại 8 bit
1 1 3 Chế độ định thời chia sẻ
6. Các chế độ định thời và cờ tràn
a. Chế độ timer 13-bit (chế độ 0)
Chế độ 0 là chế độ định thời 13 bit cung cấp khả năng tương thích với bộ vi
điều khiển tiền nhiệm 8048. Byte cao của bộ định thời THx được ghép cascade với 5
bit thấp của byte thấp của bộ định thời TLx để tạo thành một bộ định thời 13-bit. Ba bit
cao của TLx không sử dụng.
b. Chế độ timer 16-bit (chế độ 1)
Chế độ 1 là chế độ timer 16 bit giống như chế độ 0, ngoại trừ lúc này timer hoạt động
như timer 16 bit đầy đủ. Xung nhịp được đưa vào thanh ghi 16 bit được kết hợp bởi
THx và TLx. Khi nhận được xung nhịp thì timer đếm lên: 0000H, 0001H, 0002H,
v.v… Tràn xảy ra khi có chuyển tiếp từ FFFFH sang 0000H trong số đếm và nó đặt cờ
báo tràn timer lên 1. Timer tiếp tục đếm tiếp. Cờ báo tràn là bit TFx trong TCON mà
người ta có thể đọc hoặc ghi vào bằng phần mềm.
c. Chế độ timer 8 bit tự nạp lại trị đầu (chế độ 2)
Bit Tên Bộ định thời Mô tả
7 GATE 1 Bit điều khiển cổng. khi được set lên 1, bộ định
thời chỉ hoạt động trong khi INT ở mức cao.
TC / 1 Bit chọn chức năng đếm hoặc định thời :
1 = đếm sự kiện
0 = định thời trong một khoảng thời gian
5 M1 1 Bit chọn chế độ thứ nhất (xem bảng 4.3)
4 M0 1 Bit chọn chế độ thứ hai (xem bảng 4.3)
3 GATE 0 Bit điều khiển cổng cho bộ định thời 0.
2 TC / 0 Bit chọn chức năng đếm hoặc định thời cho bộ
định thời 0
Bảng: Thanh ghi chọn chế độ định thời
Bảng: Các chế độ định thời
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN QUA MÁY VI TÍNH
Trang 17
Chế độ 2 là chế độ tự động nạp giá trị đầu. Byte thấp của timer TLx làm việc như
timer 8 bit trong khi đó byte cao của timer THx giữ giá trị cần nạp lại. Khi bộ đếm trnf
từ FFH sang 00H thì không những cờ timer được đặt lên 1 mà giá trị trong THx còn
được nạp vào TLx , việc đếm tiếp tục từ giá trị này đến chuyển tiếp từ FFH sang 00H
kế, và cứ tiếp tục như vậy. Chế độ này tiện lợi vì tràn timer xảy ra theo những khoảng
thời gian có chu kỳ một khi TMOD và THx đã được khởi tạo trị đầu.
d. Khởi động, dừng và điều khiển các bộ định thời:
Bit TRx trong thanh ghi TCON được điều khiển bởi phần mềm để bắt đầu hoặc kết
thúc các timer. Để bắt đầu các timer ta set bit TRx và để kết thúc timer ta clear TRx. Ví
dụ timer được khởi động bởi lệnh SETB TR0 và được kết thúc bởi lệnh CLR TR0 (bit
Gate=0). Bit TRx bị xóa sau sự reset hệ thống, do đó các timer bị cấm bằng sự mặc
định.
Thêm phương pháp nữa để điều khiển timer là dùng bit Gate trong thanh ghi TMOD
và ngõ nhập bên ngoài INTx. Điều này được dùng để đo các độ rộng xung. Giả sử
xung đưa vào chân INT0 ta khởi động timer 0 cho mode 1 là mode timer 16 bit với
TL0/TH0 = 0000H, Gate =1, TR0 =1. Như vậy khi INT0 =1 thì timer “được mở cổng”
và ghi giờ với tốc độ của tần số 1MHz.
Khi INT0 xuống mức thấp thì timer “đóng cổng” và khoảng thời gian của xung tính
bằng us là sự đếm được trong thanh ghi TL0/TH0.
7. Họat động của port nối tiếp 8051.
Phần cứng truy xuất tới Port nối tiếp qua các chân TxD (P3.1) và RxD (P3.0). Port
nối tiếp tham dự hoạt động đầy đủ (sự phát và thu cùng lúc), và thu vào bộ đệm mà nó
cho phép 1 ký tự nhận vào và được cất ở bộ đệm trong khi ký tự thứ hai được nhận vào.
Nếu CPU đọc ký tự thứ nhất trước khi ký tự thứ hai được nhận vào hoàn toàn thì dữ liệu
không bị mất.
Hai thanh ghi chức năng đặc biệt cung cấp cho phần mềm truy xuất đến Port nối tiếp
là SBUF và SCON