Trong tổng thểgiao thông vận tải quốc gia, hàng không được coi là một chuyên
ngành giao thông hiện đại và có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất
nước. Hàng không là phương thức vận chuyển chính trong vận chuyển hành khách quốc
tế. Đối với vận tải nội địa, tỷlệ đảm nhận của giao thông hàng không được dựbáo sẽ
tăng nhanh do sựphát triển của nền kinh tế đất nước và sựtăng lên trong thu nhập của
người dân. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển chung của giao thông vận tải Việt
Nam, Chính phủ đã có những ưu tiên nhất định đối với ngành hàng không dân dụng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tếViệt Nam đã đạt được một sốthành công
đáng kể. Thu nhập người tiêu dùng gia tăng ảnh hưởng trực tiếp đến thịtrường hàng
không. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, ngành hàng không muốn tồn tại và phát triển
phải hội nhập xu hướng chung của thếgiới. Tuy nhiên, muốn hội nhập với kinh tếthế
giới, mỗi quốc gia phải lựa chọn con đường đi của mình, đặc biệt là các quốc gia chậm
phát triển, phải đặt ra mục tiêu và lộtrình của quá trình hội nhập phù hợp với điều kiện
và trình độphát triển kinh tếcủa mỗi nước. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực cũng cần phải xây
dựng chiến lược phát triển và lộtrình hội nhập của mình mới có thểcạnh tranh và đứng
vững trong môi trường đầy biến động.
Trong bối cảnh nhưvậy, vấn đề đặt ra đối với Vietnam Airlines là làm sao đểcó
thểcạnh tranh hiệu quảtrong môi trường đầy thách thức nhưthế? Đâu là cơhội và đâu
là lợi thếcủa Vietnam Airlines và làm cách nào đểnâng cao năng lực cạnh tranh đểcó
thểtồn tại và phát triển.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏvào sựphát triển của Vietnam Airlines,
luận văn “Định hướng chiến lược và các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đến năm 2015” được tác gỉa lựa chọn và nghiên
cứu. Luận văn trình bày những nghiên cứu vềchiến lược kinh doanh và các giải pháp
thực hiện chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong
thời gian từnay đến 2015.
64 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2650 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng chiến lược và các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tổng thể giao thông vận tải quốc gia, hàng không được coi là một chuyên
ngành giao thông hiện đại và có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất
nước. Hàng không là phương thức vận chuyển chính trong vận chuyển hành khách quốc
tế. Đối với vận tải nội địa, tỷ lệ đảm nhận của giao thông hàng không được dự báo sẽ
tăng nhanh do sự phát triển của nền kinh tế đất nước và sự tăng lên trong thu nhập của
người dân. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển chung của giao thông vận tải Việt
Nam, Chính phủ đã có những ưu tiên nhất định đối với ngành hàng không dân dụng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành công
đáng kể. Thu nhập người tiêu dùng gia tăng ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường hàng
không. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, ngành hàng không muốn tồn tại và phát triển
phải hội nhập xu hướng chung của thế giới. Tuy nhiên, muốn hội nhập với kinh tế thế
giới, mỗi quốc gia phải lựa chọn con đường đi của mình, đặc biệt là các quốc gia chậm
phát triển, phải đặt ra mục tiêu và lộ trình của quá trình hội nhập phù hợp với điều kiện
và trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực cũng cần phải xây
dựng chiến lược phát triển và lộ trình hội nhập của mình mới có thể cạnh tranh và đứng
vững trong môi trường đầy biến động.
Trong bối cảnh như vậy, vấn đề đặt ra đối với Vietnam Airlines là làm sao để có
thể cạnh tranh hiệu quả trong môi trường đầy thách thức như thế ? Đâu là cơ hội và đâu
là lợi thế của Vietnam Airlines và làm cách nào để nâng cao năng lực cạnh tranh để có
thể tồn tại và phát triển.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của Vietnam Airlines,
luận văn “Định hướng chiến lược và các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đến năm 2015” được tác gỉa lựa chọn và nghiên
cứu. Luận văn trình bày những nghiên cứu về chiến lược kinh doanh và các giải pháp
thực hiện chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong
thời gian từ nay đến 2015.
Với mục đích nêu trên, luận văn xác định những mục tiêu nghiên cứu sau:
- Phân tích thực trạng của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam qua các
năm nhằm rút ra những mặt ưu và hạn chế.
- Phân tích các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô nhằm rút ra những cơ
hội, điểm mạnh và các nguy cơ, điểm yếu của Vietnam Airlines.
2
- Trên cơ sở phân tích nghiên cứu đó, chúng tôi xác định những tiền đề để
định hướng chiến lược, cũng như đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát
triển Hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
Để thực hiện nội dung trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng Macxit và dựa vào các quan điểm,
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Phương pháp phân tích thống kê kết hợp với phương pháp phân tích tổng
hợp, so sánh đối chiếu.
- Phương pháp đồ thị để minh họa và phân tích.
- Phương pháp dự báo.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
trong lĩnh vực kinh tế, không đi sâu nghiên cứu lĩnh vực kỹ thuật.
Những đóng góp của luận văn: Luận văn được xây dựng trên cơ sở phân tích
thực trạng kinh doanh của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam, kết hợp với việc phân
tích, đánh gía, tổng hợp môi trường kinh doanh trong tương lai khi Việt Nam từng bước
hội nhập với kinh tế thế giới và thực hiện chính sách mở cửa bầu trời, nhằm đưa ra các
giải pháp kinh doanh thiết thực, giúp Vietnam Airlines có thể củng cố và phát triển
trong tương lai.
3
CHƯƠNG I
CHIẾN LƯỢC VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM
1.1. CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC:
1.1.1. Các khái niệm về chiến lược phát triển:
Có nhiều tác giả đã đề cập đến khái niệm về chiến lược :
- Theo Fred R David :”Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu
dài hạn “.
- Theo Alfred Chandler (Đại học Harvard): “chiến lược bao hàm việc ấn định các
mục tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hay tiến
trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đề
ra”.
- Theo Michael E. Porter (Đại học Harvard): “chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế
có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt, là sự lựa chọn, đánh đổi
trong cạnh tranh, là tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động”.
Các khái niệm trên đều giống nhau trên quá trình xác định nội dung, đó là chọn
lựa mục tiêu, đề ra chương trình hoạt động và phân bố tài nguyên hợp lý giúp cho việc
đạt được mục tiêu một cách tốt nhất.
Ngày nay, môi trường kinh doanh ngày càng biến động, sự cạnh tranh càng lúc
càng gay gắt, sự phát triển nhanh chóng của hệ thống giao thông, thông tin đã khiến các
tổ chức hơn lúc nào hết phải quan tâm đến lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, chiến lược nhằm
xác định trên những cơ sở vững chắc sức mạnh của một tổ chức so với đối thủ cạnh
tranh.
Như vậy, định hướng chiến lược phát triển ngành có thể được hiểu là xác định
hướng đi của ngành nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội tối ưu. Để đạt được mục
tiêu, nội dung định hướng chiến lược phải đề ra được chiến lược phát triển cũng như hệ
thống các giải pháp thực hiện nhằm mang lại tính khả thi.
1.1.2. Quản trị chiến lược:
Như chúng ta đã biết, chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là một
chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh
nghiệp. Chiến lược không nhằm vạch ra một cách cụ thể làm thế nào để có thể đạt được
4
những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược
chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra các khung để hướng dẫn tư duy hành động.
Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như các kế
hoạch chủ yếu để đạt được những mục tiêu đó, nó cho thấy rõ công ty đang hoặc sẽ
thực hiện các hoạt động kinh doanh gì và công ty sẽ hoặc sẽ thuộc vào loại kinh doanh
nào?
Cho nên hiện nay có rất nhiều những khái niệm khác nhau về quản trị chiến
lược, tuy nhiên có thể tập hợp các khái niệm theo các cách tiếp cận phổ biến sau:
Cách tiếp cận về môi trường:
“Quản trị chiến lược là một quá trình quyết định nhằm liên kết khả năng bên
trong của tổ chức với các cơ hội và đe dọa của môi trường bên ngoài”.
Đặc điểm của cách tiếp cận này là làm cho công ty định hướng theo môi trường,
khai thác cơ hội và né tránh rủi ro.
Cách tiếp cận về mục tiêu và biện pháp:
“Quản trị chiến lược là một bộ những quyết định và những hành động quản trị ấn
định thành tích dài hạn của một công ty”.
Cách tiếp cận này cho phép những nhà quản trị xác định chính xác hơn các mục
tiêu của tổ chức, đó là nền tảng của quản trị đồng thời cũng cho phép quản trị sử dụng
hiệu quả hơn các nguồn lực của tổ chức.
Cách tiếp cận các hành động:
“Qủan trị chiến lược là tiến hành sự xem xét môi trường hiện tạI và tương lai,
tạo ra những mục tiêu của tổ chức, ra quyết định, thực thi những quyết định và kiểm
soát việc thực hiện quyết định, nhằm đạt mục tiêu trong môi trường hiện tại và tương
lai”’
Từ các cách tiếp cận trên chúng ta có thể có khái niệm:
Theo Garry D.Smith: “quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi
trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực
hiện và kiểm soát việc thực hiện các quyết định, nhằm đạt được các mục tiêu đó trong
môi trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế lực cho doanh nghiệp”.
5
Sơ đồ 1.1: Các quy trình quản trị chiến lược
1.1.2.1. Phân tích môi trường:
Cần thiết phải phân tích môi trường bởi lẽ đây là cơ sở cơ bản để hoạch định
chức năng nhiệm vụ và hoạch định mục tiêu, giúp ta xác định việc gì cần làm để đạt
được các mục tiêu và chức năng nhiệm vụ đề ra.
Môi trường của một ngành được phân định thành môi trường chung và môi
trường nội bộ. Phân tích ma trận SWOT chính là phân tích về môi trường. Nghiên cứu
môi trường là một quá trình phải tiến hành thường xuyên và liên tục, vì nó chính là điều
kiện bảo đảm sự thành công của chiến lược.
Môi trường chung:
Đây là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các ngành. Việc kiểm soát
môi trường này nhằm đánh gía được những cơ hội và các mối đe dọa, những điểm
mạnh và những điểm yếu.
Các ảnh hưởng của môi trường chung đó là: kinh tế, văn hoá, chính phủ và chính
trị, công nghệ, áp lực cạnh tranh.
Môi trường nội bộ:
Tất cả các tổ chức đều có những điểm mạnh và yếu trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh. Các mục tiêu và chiến lược được lập ra nhằm tận dụng những điểm mạnh
Phân tích môi trường
Xác định chức năng nhiệm vụ mục tiêu
Phân tích, lựa chọn các P.án chiến lược
Thực hiện chiến lược
Đánh giá và kiểm tra thực hiện
6
và khắc phục những điểm yếu bên trong khu vực kiểm soát nội bộ để đạt được lợi thế
tối đa.
Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lãnh vực chức năng như: nguồn nhân
lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính kế toán, nề nếp tổ chức chung.
1.1.2.2. Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu:
Sứ mạng của tổ chức là mục đích của tổ chức, lý do và ý nghĩa của sự ra đời và
tồn tại của tổ chức. Việc xác định một bản tuyên bố về sứ mạng đúng đắn sẽ tạo cơ sở
quan trọng cho việc lựa chọn đúng các mục tiêu và các chiến lược của tổ chức.
Mục tiêu của tổ chức là các tiêu đích hoặc kết quả cụ thể mà tổ chức muốn phấn
đấu đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Có 2 loại mục tiêu, đó là mục tiêu
ngắn hạn và mục tiêu dài hạn.
- Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả cụ thể mà tổ chức dự định đạt được trong chu
kỳ quyết định tiếp theo (chu kỳ quyết định là khoảng thời gian cần thiết để thực
hiện trọn vẹn một quyết định). Như vậy, mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể
và phải nêu ra được các kết quả tiêu đích một cách chi tiết.
- Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng thời gian
tương đối dài, thường dài hơn một chu kỳ quyết định.
1.1.2.3. Lựa chọn chiến lược:
Để có thể lựa chọn chiến lược thích nghi, cần xem xét các chức năng nhiệm vụ
và mục tiêu của tổ chức, kết hợp với việc phân tích môi trường kinh doanh, trên cơ sở
đó đề xuất các chiến lược.
1.1.2.4. Thực hiện chiến lược:
Thực hiện chiến lược có nghĩa là huy động các nhà quản trị và nhân viên để thực
hiện các chiến lược đã được lập ra. Việc thực thi chiến lược gồm việc phát triển các
nguồn vốn cho chiến lược, các chương trình, môi trường văn hoá và đồng thời kết hợp
với việc động viên nhân viên. Các hoạt động thực thi chiến lược ảnh hưởng đến tất cả
các thành viên trong tổ chức.
1.1.2.5. Đánh giá và kiểm tra chiến lược:
Giai đoạn cuối của quản trị chiến lược là đánh gía kiểm tra chiến lược. Tất cả
chiến lược đều có khả năng thay đổi theo thời gian vì các yếu tố vi mô và vĩ mô thay
đổi một cách thường xuyên. Do đó một khi chiến lược đã được chọn và triển khai thực
hiện, phải luôn rà soát và tái thẩm định việc lựa chọn chiến lược thực sự hợp lý chưa.
7
1.1.3. Các yêu cầu khi xây dựng và thực hiện chiến lược:
Một là, chiến lược kinh doanh phải đạt được mục đích tăng thế lực của doanh
nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh. Vì chiến lược kinh doanh chỉ thực sự cần thiết khi
có cạnh tranh trên thị trường. Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần chiến lược
kinh doanh. Muốn đạt được yêu cầu này, khi xây dựng chiến lược phải triệt để khai thác
lợi thế so sánh của doanh nghiệp mình, tập trung các biện pháp tận dụng thế mạnh chứ
không dùng quá nhiều công sức cho việc khắc phục các điểm yếu tới mức không đầu tư
gì thêm cho các mặt mạnh.
Hai là, chiến lược kinh doanh phải bảo đảm sự an toàn kinh doanh cho doanh
nghiệp. Hoạt động kinh doanh chứa đựng trong lòng nó yếu tố mạo hiểm mà các doanh
nghiệp thường phải đương đầu. Do vậy, sự an toàn trong kinh doanh, nhiều khi lại là
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Để đạt được yêu cầu này, chiến lược kinh
doanh phải có vùng an toàn, Trong đó khả năng rủi ro vẫn có thể xảy ra nhưng chỉ là
thấp nhất. Phải luôn luôn đề phòng tư tưởng xây dựng chiến lược chưa hiểu kỹ luận
thuyết kinh doanh mạo hiểm.
Ba là, phải xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để
thực hiện mục tiêu. Việc xác định phạm vi kinh doanh trong chiến lược kinh doanh,
phải bảo đảm sao cho khắc phục được sự dàn trải nguồn lực, hoặc tránh được tình trạng
không sử dụng hết nguồn lực. Trong mỗi phạm vi kinh doanh nhất định, các doanh
nghiệp có thể đặt ra mục tiêu cần đạt tới phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Việc
định mục tiêu này phải rõ ràng và phải chỉ ra được những mục tiêu cơ bản nhất, then
chốt nhất. Đi liền với mục tiêu cần có hệ thống các chính sách, biện pháp và điều kiện
vật chất, kỹ thuật, lao động làm tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu ấy. Những vấn
đề lớn này trong chiến lược kinh doanh không nên thể hiện trên những bản thuyết minh
dài, trái lại cần hết sức ngắn gọn, súc tích. Các công trình nghiên cứu cho thấy rằng, các
chiến lược kinh doanh của những doanh gia gần như có một đặc điểm chung là: đơn
giản và tự nhiên.
Bốn là, phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai. Việc dự đoán
này càng chính xác bao nhiêu thì chiến lược kinh doanh càng phù hợp bấy nhiêu. Dự
đoán trước hết là một hoạt động của trí tuệ, vì vậy muốn có được các dự đoán tốt, cần
có một khối lượng thông tin và tri thức nhất định, đồng thời phải có phương pháp tư
8
duy đúng để có được cái nhìn thực tế và sáng suốt về tất cả những gì mà doanh nghiệp
có thể phải đương đầu ở tương lai.
Năm là, phải có chiến lược dự phòng. Sở dĩ phải như vậy vì, chiến lược kinh
doanh là để thực thi trong tương lai, mà tương lai lại luôn là điều chưa biết. Vì thế, khi
xây dựng chiến lược kinh doanh, phải tính đến khả năng xấu nhất mà doanh nghiệp có
thể gặp phải. Và trong tình hình đó thì chiến lược nào có thể thay thế.
Sáu là, phải kết hợp giữa các yếu tố thuận lợi với thời cơ. Chiến lược kinh doanh
không chín mùi thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Nhưng có điều tưởng như
nghịch lý là, một số chiến lược kinh doanh lại thất bại vì qúa chín mùi. Lý do thật dễ
hiểu vì tư tưởng cầu toàn trong việc xây dựng chiến lược, nên mất quá nhiều thời gian
gia công các chi tiết, kỳ vọng có được một chiến lược hoàn hảo. Điều đó dẫn đến khi
xây dựng xong chiến lược và triển khai thì đã mất thời cơ. Cho nên, khi hoạch định
chiến lược kinh doanh phải phân biệt được đâu là chiến lược lý tưởng và đâu là chiến
lược cầu toàn. Nếu , một nhà chiến lược quyết tâm loại trừ mọi sai sót, kể cả những sai
sót nhỏ trong chiến lược của mình, thì cần nhớ rằng thờI gian cần thiết để xử lý và phân
tích các thông tin sẽ là vô hạn. Bởi vậy, đến khi vạch ra được một chiến lược hoàn hảo
cũng có thể là lúc nó trở nên lạc hậu so với sự thay đổi có tính chất hàng ngày của thị
trường, hoặc là doanh nghiệp không còn khả năng áp dụng, bởi đang trên đà phá sản do
thời gian dài hoạt động không có chiến lược.
1.1.4. Vai trò của chiến lược
Không thể tìm được mối liên hệ trực tiếp của quản trị chiến lược với sự gia tăng
lợi nhuận của công ty vì trong môi trường có rất nhiều biến cố tác động và rất phức tạp,
do đó việc cô lập sự tác động của một mình nhân tố quản trị chiến lược đến lợi nhuận
của công ty là không thể được. Tuy nhiên không thể phủ nhận những đóng góp gián
tiếp vào lợi nhuận của quản trị chiến lược thông qua việc khai thác cơ hội và giành ưu
thế trong cạnh tranh.
Các ưu điểm chính của quản trị chiến lược là:
Thứ nhất, quá trình quản trị chiến lược giúp các tổ chức thấy rõ mục đích và
hướng đi của mình. Nó khiến cho nhà quản trị phảI xem xét và xác định xem tổ chức đi
theo hướng nào và khi nào đạt tớI vị trí nhất định.
9
Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà
quản trị cũng như nhân viên nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành công.
Như vậy sẽ khuyến khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích ngắn hạn,
nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của tổ chức.
Thứ hai, là điều kiện môi trường mà các tổ chức gặp phải luôn biến đổi. Những
biến đổI nhanh thường tạo ra các cơ hộI và nguy cơ bất ngờ. Dùng quản trị chiến lược
giúp nhà quản trị nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Mặc dù các quá trình
kế hoạch hóa không loại trừ việc các nhà quản trị dự kiến hoặc dự báo trước các điều
kiện môi trường trong tương lai, song các quá trình đó không chú trọng đến tương lai.
Trong khi đó, qúa trình quản trị chiến lược buộc nhà quản lý phân tích và dự báo các
điều kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ điều kiện
môi trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng
hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường.
Thứ ba, là nhờ có qúa trình quản trị chiến lược, doanh nghiệp sẽ gắn liền các
quyết định đề ra với điều kiện môi trường liên quan. Do sự biến động và tính phức tạp
trong môi trường ngày càng gia tăng, hãng càng cần phải cần cố gắng chiếm được vị
thế chủ động hoặc thụ động tấn công. Quyết định chủ động là sự cố gắng dự báo điều
kiện môi trường và sau đó tác động hoặc làm thay đổi các điều kiện dự báo sao cho
hãng đạt được mục tiêu đề ra. Quyết định thụ động tấn công là dự báo các điều kiện
môi trường trong tương lai và thông qua biện pháp hành động nhằm tối ưu hoá vị thế
của hãng trong môi trường đó bằng cách tránh những vấn đề đã thấy trước và chuẩn bị
tốt hơn để thực hiện bằng được cơ hội tiềm tàng. Các hãng không vận dụng quản trị
chiến lược thường thông qua các quyết định phản ứng thụ động, trong đó chỉ sau khi
môi trường thay đổi mới thông qua hành động. Tuy các quyết định phản ứng thụ động
nhiều khi cũng mang lại hiệu quả, nhưng quản lý chiến lược với trọng tâm là vấn đề
môi trường giúp hãng chuẩn bị tốt hơn để đối phó với những thay đổi trong môi trường
và làm chủ được diễn biến tình hình.
Thứ tư, là phần lớn các công trình nghiên cứu cho thấy các công ty nào tận dụng
quản trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả mà họ đạt được
trước đó và các kết quả của các công ty không vận dụng quản trị chiến lược. Điều đó
không có nghĩa là các hãng vận dụng quản trị chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề,
thậm chí có thể bị phá sản, mà nó chỉ có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ
10
giảm bớt rủi ro gặp phải các vấn đề trầm trọng và tăng khả năng của công ty trong việc
tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất hiện.
Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, quản trị chiến lược vẫn có
một số nhược điểm:
Thứ nhất, một trong các nhược điểm chủ yếu là để thiết lập quá trình quản trị
chiến lược cần đòi hỏi nhiều thời gian. Tuy nhiên, một khi tổ chức đã có kinh nghiệm
về quá trình quản trị chiến lược thì vấn đề thời gian sẽ giảm bớt, dần dần đi đến tiết
kiệm được thời gian. Hơn nữa, vấn đề thời gian cần cho việc lập kế hoạch sẽ kém phần
quan trọng nếu hãng được bù đắp được nhiều lợi ích hơn.
Thứ hai là, các kế hoạch chiến lược có thể bị coi tựa như chúng được lập ra một
cách cứng nhắc khi đã được ấn định thành văn bản. Đây là sai lầm nghiêm trọng của
việc vận dụng không đúng đắn môn quản trị chiến lược. Kế hoạch chiến lược phải năng
động và phát triển vì rằng điều kiện môi trường biến đổi, và hãng có thể quyết định đi
theo các mục tiêu mới hoặc mục tiêu sửa đổi. Quản trị chiến lược quá tin tưởng là kế
hoạch ban đầu của họ nhất thiết phải được thực hiện mà không quan tâm đến các thông
tin bổ sung.
Thứ ba là, giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường dài hạn đôi khi có thể
rất lớn. Khó khăn này không làm giảm sự cần thiết phải dự báo trước. Thực ra việc
đánh gía triển vọng dài hạn không nhất thiết phải chính xác đến từng chi tiết , mà chúng
được đề ra để đảm bảo cho công ty không phải đưa ra những thay đổi thái qúa mà vẫn
thích nghi được với những diễn biến của môi trường kinh doanh.
Thứ tư là,