Luận văn Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH - Sxtm nic pharma

Nền kinh tế đất nước ta ngày càng phát triển, vai trò của các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại hết sức quan trọng. Để ngày càng phát huy vai trò cũng như tạo nên sức mạnh trong việc đầu tư và phát triển, doanh thu là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh. Để đạt được điều đó không phải dễ dàng, mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh nhằm năng cao năng suất, hiệu quả, cũng như tạo nên nguồn lợi nhuận nuôi sống bộ máy doanh nghiệp, đặc biệt là góp phần tạo nên bộ mặt kinh tế đất nước. Do đó, tại Công ty TNHH – SXTM Dược phẩm N.I.C. em quyết định tìm hiểu chuyên đề báo cáo “Doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh” để tìm hiểu doanh nghiệp hoạt động như thế nào mà có thể duy trì và ngày càng phát triển như ngày nay. Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành chuyên đề báo cáo này, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong quý thầy cô và các anh chị phòng kế toán của doanh nghiệp đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.

doc38 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5841 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH - Sxtm nic pharma, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN KHOA KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ***** BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH-SXTM NIC PHARMA GVHD1: NGUYỄN VĂN THÁI GVHD2: LÊ THỊ PHƯƠNG HÀ CBHD3: NGUYỄN THỊ THU TRANG SVTH : VÕ THỊ TRÂM ANH Khóa Học: 2008 – 2012 TPHCM, tháng 3- 2012 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập gần hai tháng tại công ty TNHH – SXTM N.I.C em đã rút được rất nhiều kinh nghiệm mà trong quá trình ngồi trên ghế nhà trường em chưa biết được. Để có kiến thức và kết quả thực tập ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: Các thầy cô trường Đại Học Văn Hiến đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về kế toán-kiểm toán và cả kinh nghiệm sống quý báu, hữu ích cho em trong thời gian thực tập và cả sau này. Thầy Nguyễn Văn Thái và Cô Lê Thị Phương Hà giáo viên hướng dẫn của em đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ em từ khi chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn thành chuyên đề này. Chị Nguyễn Thị Thu Trang kế toán trưởng của công ty đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại phòng kế toán của công ty, được tiếp cận thực tế để học hỏi kinh nghiệm, bổ sung thêm vốn kiến thức ở trường. Các anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn, giải thích và cung cấp tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của em, giúp cho em hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định. Xin chúc quý thầy cô, chú và các anh chị tại công ty dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc. Xin chúc Quý Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. Sinh viên thực tập: Võ Thị Trâm Anh. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 1 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 2 PHỤ LỤC QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT GTGT: Giá trị gia tăng. CT: Chứng từ. TK: Tài khoản. TSCĐ: Tài sản cố định. HĐ: Hóa đơn. CKTT: Chiết khấu thanh toán. CKTM: Chiết khấu thương mại. PXSX: Phân xưởng sản xuất. SXKD: Sản xuất kinh doanh. SXTM: Sản xuất thương mại. QLDN: Quản lý doanh nghiệp. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ˜™ Nền kinh tế đất nước ta ngày càng phát triển, vai trò của các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại hết sức quan trọng. Để ngày càng phát huy vai trò cũng như tạo nên sức mạnh trong việc đầu tư và phát triển, doanh thu là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh. Để đạt được điều đó không phải dễ dàng, mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh nhằm năng cao năng suất, hiệu quả, cũng như tạo nên nguồn lợi nhuận nuôi sống bộ máy doanh nghiệp, đặc biệt là góp phần tạo nên bộ mặt kinh tế đất nước. Do đó, tại Công ty TNHH – SXTM Dược phẩm N.I.C. em quyết định tìm hiểu chuyên đề báo cáo “Doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh” để tìm hiểu doanh nghiệp hoạt động như thế nào mà có thể duy trì và ngày càng phát triển như ngày nay. Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành chuyên đề báo cáo này, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong quý thầy cô và các anh chị phòng kế toán của doanh nghiệp đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY. 1. Đặc điểm. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Đặc điểm. Tên công ty: Công ty TNHH – SXTM Dược phẩm N.I.C. Tên viết tắt: NIC PHARMA Địa chỉ: Lô 11D, đường C, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, TPHCM. Điện thoại: (08)37541999 Fax: (84-8)37541995 Email: nic.pharma@yahoo.com Mã số thuế: 0303212966 Ngành nghề kinh doanh: Dược phẩm, sản xuất và buôn bán. Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất , mua bán dược phẩm. Sản xuất , mua bán Mỹ phẩm, trang thiết bị - dụng cụ Y tế. Mua bán , chế biến thực phẩm. Đại lý mua bán, ký gởi hàng hóa. Môi giới thương mại. Sản xuất, gia công, mua bán bao bì. In trên bao bì. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH – SXTM Dược phẩm N.I.C Pharma được thành lập ngày 23-02-2004 theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 4102020303 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp.Hcm cấp ngày 23-02-2004, là một trong những công ty Dược phẩm đầu tiên được Tổ chức Y tế thế giới WHO cấp chứng chỉ GMP–WHO/GLP/GSP, bao gồm ba bộ phận chính: Bộ phận sản xuất Bộ phận kiểm tra chất lượng Bộ phận đảm bảo chất lượng Công ty TNHH-SXTM Dược phẩm N.I.C Pharma được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ VND với qui mô sản xuất nhỏ. Liên tục những năm qua với sự nổ lực của ban lãnh đạo và lòng nhiệt huyết của công nhân viên nên công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng phát triển, đổi mới thiết bị sản xuất, đa dạng hóa các ngành hàng để đáp ứng những yêu cầu và mong muốn ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay, công ty chuyên sản xuất, mua bán các loại dược phẩm , trang thiết bị dùng trong y tế. Bên cạnh đó, công ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực như: mua bán, chế biến thực phẩm, sản xuât mỹ phẩm, môi giới thương mại, đại lý kí gửi….. Với phương châm lấy uy tín,đảm bảo chất lượng, luôn luôn vì lợi ích của khách hàng đặt lên hàng đầu kết hợp với chính sách bán hàng linh hoạt nên công ty đã có một lượng lớn khách hàng hợp tác lâu dài. Cùng với sự phát triển không ngừng đó, hiện nay vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 30 tỷ VND, tăng gấp 30 lần so với lúc ban đầu thành lập. Đạt được thành công lớn như vậy, công ty sẽ không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2. Chức năng của công ty. Công ty TNHH-SXTM Dược phẩm N.I.C Pharma là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm và trang thiết bị y tế phục vụ cho xã hội dân sinh. Công ty ngày càng mở rộng sản xuất và tạo ra một lượng nhất định công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra nguồn thu nhập chính đáng và ổn định cho họ. Bên cạnh đó bằng việc thực hiện các chính sách tiền lương, giá cả, phân phối sản phẩm, doanh nghiệp đang góp phần thực hiện các biện pháp điều tiết vĩ mô đối với các mặt kinh tế, xã hội nói chung. 3. Đặc điểm quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty hoạt động dựa trên nguồn vốn tự có. Hình thức sở hữu vốn là dân doanh,công ty TNHH. Công ty được quyền tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, hạch toán khai báo sổ. Công ty được quyền kí kết các hợp đồng kinh tế đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung kinh doanh đã đăng kí. Quy mô hoạt động : công ty có mạng lưới kinh doanh, phân phối sản phẩm cho các trung tâm y tế, đại lý trên toàn quốc. Đặc biệt là khu vực miền Tây Nam Bộ và khu vực thành phố Hồ Chí Minh. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Sơ đồ tổ chức bộ máy doanh nghiệp. TỔNG GIÁM ĐỐC PTGĐ KINH DOANH PTGĐ TÀI CHÍNH PTGĐ SẢN XUẤT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PHÒNG KINH DOANH PHÒNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BỘ PHẬN KHO NHÀ MÁY PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC TRUNG TÂM PHÂN PHỐI KHO HÀNG CÔNG TY PHÒNG TRÌNH DƯỢC Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban. Tổng giám đốc: quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật. Các phó tổng giám đốc: Thực hiện các chức năng tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc cho từng bộ phận như công tác sản xuất, kinh doanh, nhân sự… Phòng kế toán- tài chính: Chịu trách nhiệm về các hoạt động như: tổng hợp báo cáo tài chính của công ty kịp thời, tính và trả lương cho nhân viên… Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc huy động và việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Giám sát các hoạt động về thu chi các phòng ban và trực tiếp chỉ đạo, theo dõi các bộ phận kế toán của các chi nhánh. Phòng hành chính- nhân sự: Là bộ phận  quản trị Công ty , giữ gìn mọi tài sản của doanh nghiệp, và quan hệ  đối nội, đối ngoại đảm bảo an toàn cho Công ty.  Chịu trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề như tuyển dụng, thôi việc cũng như các chế độ khác của người lao động. Tổ chức các đợt thi nâng cao tay nghề, lập kế hoạch về đào tạo, quản lý giờ công, ngày công của người lao động. Tổ chức các đợt hội nghị khách hàng, lo công tác hậu cần phục vụ hội nghị. Phòng tổ chức hành chính. Tham mưu cho Ban giám đốc về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên trong toàn công ty và bố trí nhân sự sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kì và bất thường. Xây dựng nội quy, chế độ công tác cho các bộ phận và đơn vị phụ thuộc. Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh, kế hoạch doanh thu hàng tháng, quản lý lượng hàng tồn kho. Tổ chức hệ thống tiếp thị trực tuyến đến từng khoa của bệnh viện để tìm hiểu cách sử dụng thuốc của các y, bác sỹ để có kế hoạch kinh doanh kịp thời. Thống kê theo dõi và quản lý chặt chẽ hàng hóa kinh doanh, báo cáo kịp thời, chính xác, đúng thời gian quy định, tổng hợp đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Phòng phát triển thị trường: Dưới quyền kiểm soát của phó tổng giám đốcc kinh doanh. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho lãnh đạo như: tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Phòng nghiên cứu- phát triển: Thực hiện việc nghiên cứu sản phẩm mới. Thực hiện sản xuất và kiểm nghiệm sản phẩm mới. Bộ phận kho và nhà máy dược phẩm: có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm. 5. Quy trình sản xuất và quy trình công nghệ của công ty. Sơ đồ quy trình sản xuất. Pha chế tá dược Nguyên liệu Biệt trữ Kho nguyên liệu Nước RO Cấp phát Khu tiếp nhận Cân chia mẻ Xay, rây Trộn nhào Xát, hạt lưới Sấy tầng sôi Sửa hạt khô Trộn tá dược Biệt trữ Kiểm nghiệm Kiểm nghiệm Cốm DTC Đập viên Vô nang Thành phẩm Quy trình công nghệ. Nguyên vật liệu mua về được đưa vào phòng tiếp nhận nguyên vật liệu và được làm sạch bao bì bên ngoài bằng dẻ sạch hoặc máy hút bụi, sau đó được đưa vào kho biệt trữ nguyên liệu. Nguyên liệu trữ được dán nhãn “biệt trữ” màu vàng và chờ lấy mẫu kiểm nghiệm, trong kho biệt trữ được bố trí một lấy mẫu lọc với hiệu suất 95% để đảm bảo khi lấy mẫu không bị ô nhiễm nguyên liệu. Những thùng lấy mẫu đã lấy mẫu được người lấy mấu dán nhãn “ thùng nguyên liệu đã được lấy mẫu” và được chuyển trả lại khu biệt trữ. Sau khi có kết quả kiểm nghiệm và được đưa vào sản xuất, thùng nguyên liệu được dán nhãn màu xanh “ đạt tiêu chuẩn” rồi chuyển sang kho nguyên liệu chờ cấp phát. Từ đây nguyên liệu được cấp phát theo từng lệnh sản xuất. Nguyên liệu từ kho được đưa về xưởng trong những xe vận chuyển dạng thùng kín. Từ xe thùng nguyên vật liệu được đưa vào chốt gió, tại đây thùng nguyên vật liệu được thay bao bì ngoài, sau đó đưa vào kho nguyên vật liệu và phòng cân chia mẻ chế biến. Từ phòng cân chia mẻ nguyên vật liệu được chuyển đến các phòng pha chế trong các xe dạng thùng kín. Đường đi của các sản phẩm trung gian, bán thành phẩm: Sản phẩm trung gian là cốm hoặc bột sau khi đã trộn tá dược trơn, cốm được chuyển vào kho cốm trong khu biệt trữ, dán nhãn “ biệt trữ chờ kiểm nghiệm” thanh tra chất lượng lấy mẫu về phòng kiểm nghiệm chất lượng. Khi đã có quyết định “ cốm đạt tiêu chuẩn cho phép” thì cho phép đưa vào sản xuất tiếp, thanh tra chất lượng tháo bỏ nhãn “biệt trữ” và dán vào nhãn “đạt tiêu chuẩn” chuyển sang xếp vào khu sản xuất đạt tiêu chuẩn trước khi chuyển đi đóng nang hoặc dập viên. Sản phẩm trung gian và sản phẩm chờ đóng gói là viên sau khi dập hoặc đóng nang. Tấc cả sản phẩm chuyển công đoạn thì bỏ nhãn “ biệt trữ chờ kiểm nghiệm”. Sau khi có quýet định cho phép chuyển công đoạn thì bỏ nhãn “biệt trữ” sán nhãn đạt tiêu chuẩn. Viên đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa đi ép vỉ bấm, vỉ xẻ, đóng chai. Viên sau khi ép vỉ, đóng chai sẽ theo băng chuyền đi thẳng ra khu đóng gói cấp hai. Nếu viên bao film hoặc bao đường thì sau đó được đưa trở lại kho bảo quản biệt trữ. Khi đã được kiểm soát chất lượng kiểm tra và chấp nhận cho chuyển công đoạn thì sẽ chuyển thay nhãn tình trạng và được chuyển ép vỉ hoặc đóng chai. Đường đi của thành phẩm: thành phẩm sau khi được đóng gói hoàn chỉnh sắp xếp ở kho biệt trữ thành phẩm và dán nhãn “biệt trữ” chờ khi có quyết định kiểm tra chất lượng cho phép xuất xưởng thì mới giao về tổng kho. 6. Tổ chức bộ máy kế toán. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Hàng ngày, cửa hàng trực thuộc báo sổ và nộp tiền về doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ doanh nghiệp hạch toán theo chứng từ ghi sổ, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán. Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ và kê khai thường xuyên Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ. Căn cứ vào vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ hình thức kế toán nhật kí chứng từ. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ BẢNG PHÂN BỐ NHẬT KÍ CHỨNG TỪ BẢNG KÊ SỔ, THẺ KẾ TOÁN, CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CHI TIẾT TỔNG HỢP BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kì: Đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KẾ TOÁN KHO KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NGUYÊN LIỆU BAO BÌ Quan hệ đối chiếu Quan hệ trực tiếp Ghi chú: Chức năng và nhiệm vụ của kế toán: Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức và điều hành công tác kế toán tại công ty sao cho đạt năng suất và hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của nhân viên kế toán. Tham mưu cho ban giám đốc về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ đạo việc lập báo cáo kế toán thống kê và quyết toán tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, củng cố và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình vòng quay của vốn và khả năng thanh toán của công ty. Kế toán ngân hàng: Mở L/C nhập hàng, vay trả các đơn vị trong nước, theo dõi chứng từ hàng hóa nhập khẩu. Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập – xuất vật tư, bao bì và công cụ dụng cụ. Đồng thời tính toán, phân bổ chính xác vật tư, khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sản xuất để căn cứ tính giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ và báo cáo thống kê của tất cả các bộ phận kế toán. Giữ sổ cái và hạch toán chi tiết trên sổ cái. Lập báo cáo nhanh về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Lập bảng cân đối kế toán và báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm. Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, doanh thu. Lập các báo cáo thuế GTGT hàng tháng, quý của doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY NIC PHARMA. 1. Quy trình bán hàng. a. Sơ đồ quy trình bán hàng. Phòng Kinh Doanh Kế toán bán hàng Kho, giao hàng ĐĐH KH Kiểm tra ĐĐH, lập PGH ĐĐH PGH D A B PGH B Kiểm tra, tính tốn, lập HĐ, ghi sổ PGH A B HĐ N N N PGH B Xuất hàng, giao hàng PGH B N KH KH: khách hàng HĐ: hóa đơn ĐĐH: đơn đặt hàng PGH: phiếu giao hàng b. Mô tả quy trình. Khách hàng gửi ĐĐH đến Phòng kinh doanh. Nhân viên kinh doanh sẽ kiểm tra hàng tồn (căn cứ bảng tồn theo tuần của kho), lập PGH (2 liên). Lưu lại ĐĐH theo ngày, chuyển 2 bản sao ĐĐH, 2 liên PGH qua Phòng kế toán. Kế toán bán hàng căn cứ ĐĐH, PGH (được đánh số theo thứ tự) kiểm tra, tính toán, lập HĐ GTGT (3 liên). Lưu lại ĐĐH, PGH, HĐ (liên 1, liên 3) theo số thứ tự. Chuyển liên 2 ĐĐH, PGH, HĐ cho bộ phận kho và giao hàng. Ghi sổ, lập chứng từ ghi sổ, báo cáo…. Tiến hành xuất hàng, giao hàng. Lưu tại kho PGH theo thứ tự. Giao khách ĐĐH, HĐ. 2. Kế toán doanh thu bán hàng. a. Nội dung. Doanh thu bán hàng là doanh thu các mặt hàng dược phẩm và trang thiết bị y tế phát sinh thực tế tại công ty và các cửa hàng trực thuộc, không bao gồm thuế GTGT. b. Chứng từ để ghi nhận doanh thu. Hóa đơn GTGT: doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT-3LL do bộ tài chính phát hành, gồm 3 liên: Liên 1: lưu Liên 2: giao cho khách hàng Liên 3: lưu nội bộ Bảng kê bán lẻ: sử dụng ở cửa hàng bán lẻ hàng tháng Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra. Thời điểm ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sỡ hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Trình tự ghi sổ. Căn cứ vào đơn đặt hàng, hợp đồng kế toán sẽ lập hóa đơn VAT thành 3 liên Căn cứ vào hóa đơn lưu, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản cho các tài khoản tương ứng Ghi vào bảng tổng hợp chứng từ kế toán, lập chứng từ ghi sổ Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Hạch toán. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh DTBH phát sinh Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: DTBH Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện nộp thuế GTGT: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112, 113, 131 Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế Có TK 511 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý Hàng ký gửi đã xác định tiêu thụ Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền được nhận sau khi trừ khoản hoa hồng Có TK 511: DTBH qua đại lý Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Xuất hóa đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền hoa hồng Nợ TK 3388: tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng Có TK 511: hoa hồng được hưởng Có TK 111, 112: số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại khoản hoa hồng được hưởng á Thực tế doanh nghiệp phát sinh: Một trong các nghiệp vụ phát sinh trong tháng được hạch toán như sau: Ngày 21 tháng 7 năm 2011 bán cho công ty TNHH Dược phẩm Hà Thành có trị giá tiền hàng trước thuế là 75.750.000 đồng. Thuế GTGT là 3.787.500 đồng. Tổng cộng tiền thanh toán là 79.537.500 đồng. Khách hàng trả chậm 20 ngày. (Có đính kèm hóa đơn giá trị gia tăng số 0002400) Kế toán thực hiện định khoản ghi nhận doanh thu: Nợ TK131 79.537.500 Có TK 511 75.750.000 Có TK 3331 3.787.500 Æ Kết chuyển Doanh thu để xác định kết quả kinh doanh : Dựa vào số lũy kế phát sinh bên có của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký – sổ cái ( Hay trên bảng cân đối phát sinh) Nợ 911 : Doanh thu thực hiện được trong năm. Có 511; 512 : Doanh thu thực hiện được trong năm. 511 911 Kết chuyển doanh thu Sơ đồ kết chuyển: Giả sử kỳ kế toán là tháng,cuối tháng 07/2011 kế toán doanh nghiệp thực hiện bút toán kết chuyển trên để xác định kết quả kinh doanh của tháng. Nợ 911 : 75.750.000 Có 511: 75.750.000 Nếu cuối mỗi tháng kế toán chưa thực kết chuyển doanh thu để xác định kết quả (kỳ kế toán năm
Luận văn liên quan