Trong quá trình quy hoạch một mạng lưới giao thông bất kì cho một
vùng hay một địa phương thì vấn đề dự báo nhu cầu đi lại phát sinh trong
tương lai đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là tiền đề cho việc định hướng
các công tác thực tiện của quy hoạch, nếu công tác dự báo không phản ánh
đúng với nhu cầu thực tế sẽ dẫn đến việc các tuyến đường được vạch ra không
phát huy được hiệu quả, đồng thời không đáp ứng được nhu cầu của người
dân. Luận văn này với mục đích “ Dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá
khả năng thông hành qua nút giao tại Quận 10 đến năm 2020 ”. Nhằm xác
định lưu lượng qua các tuyến đường, đánh giá khả năng thông hành qua một
số nút chính (Ngã 4 Lê Hồng Phong – Ba Tháng Hai và Ngã 4 Nguyễn Tri
Phương – Bà Hạt) của năm dự báo năm 2020.
Phương pháp dự báo nghiên cứu trong đồ án là dự báo nhu cầu đi lại
theo lý thuyết mô hình 4 bước và sử dụng phần mền Cube Citilabs trong quá
trình tính toán, mô hình 4 bước là một trong những phương pháp dự báo được
áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Phương pháp này chủ yếu dựa vào các số
liệu điều tra thực tế từng hộ gia đình, hành trình đi lại, kết hợp với các đặc
điểm kinh tế - xã hội của khu vực Quận 10.
129 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2840 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại Quận 10 đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Tóm tắt:
Trong quá trình quy hoạch một mạng lưới giao thông bất kì cho một
vùng hay một địa phương thì vấn đề dự báo nhu cầu đi lại phát sinh trong
tương lai đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là tiền đề cho việc định hướng
các công tác thực tiện của quy hoạch, nếu công tác dự báo không phản ánh
đúng với nhu cầu thực tế sẽ dẫn đến việc các tuyến đường được vạch ra không
phát huy được hiệu quả, đồng thời không đáp ứng được nhu cầu của người
dân. Luận văn này với mục đích “ Dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá
khả năng thông hành qua nút giao tại Quận 10 đến năm 2020 ”. Nhằm xác
định lưu lượng qua các tuyến đường, đánh giá khả năng thông hành qua một
số nút chính (Ngã 4 Lê Hồng Phong – Ba Tháng Hai và Ngã 4 Nguyễn Tri
Phương – Bà Hạt) của năm dự báo năm 2020.
Phương pháp dự báo nghiên cứu trong đồ án là dự báo nhu cầu đi lại
theo lý thuyết mô hình 4 bước và sử dụng phần mền Cube Citilabs trong quá
trình tính toán, mô hình 4 bước là một trong những phương pháp dự báo được
áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Phương pháp này chủ yếu dựa vào các số
liệu điều tra thực tế từng hộ gia đình, hành trình đi lại, kết hợp với các đặc
điểm kinh tế - xã hội của khu vực Quận 10.
Trong Luận văn này thực hiện 2 vấn đề chính sau đây: Nghiên cứu áp
dụng mô hình 4 bước và sử dụng phần mền Cube Citilas để tính toán nhu cầu
đi lại năm dự báo năm 2020 trong mạng lưới giao thông cho khu vực quận 10,
đánh giá khả năng thông hành qua một số nút giao chính cụ thể là hai nút điển
hình cho khu vực Quận 10: Ngã 4 Lê Hồng Phong – Ba Tháng Hai và Ngã 4
Nguyễn Tri Phương – Bà Hạt năm dự báo năm 2020.
Tính cấp thiết của đề tài:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 2
Mạng lưới giao thông là xương sống của một vùng, có tính quyết định
đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của vùng đó. Chính vì vậy, mạng lưới
giao thông được quy hoạch tốt sẽ giải quyết được rất nhiều bài toán vận tải
được đặt ra, tạo hiểu quả cao trong việc lưu thông trên toàn mạng lưới cũng
như tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực.
Quận 10 là một trong các quận trung tâm của thành phố đi cùng với nó
như Quận 3, Quận 1, là đầu nối trung tâm kinh tế, có vị trí hết sức quan
trọng, đặc biệt về giao thông cũng như là hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tuy
nhiên, nền kinh tế của Quận 10 đang trên bước đường phát triển cùng với nền
kinh tế của Thành Phố, nên cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn chưa được hoàn chỉnh,
mạng lưới giao thông vận tải chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực.
Để đáp ứng được các yêu cầu trong tương lai nhằm phát triển kinh tế -
xã hội, Quận 10 cần phải đầu tư phát triển hơn nữa việc hoàn thiện hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đặt biệt là hệ thống mạng lưới giao thông. Để thực hiện được
nhiệm vụ quan trọng này thì trước hết phải đánh giá lại mạng lưới giao thông
và khả năng phục vụ hiện tại từ đó có những định hướng chiến lược đầu tư
phát triển phù hợp cho từng giai đoạn, tạo tiền đề cho Quận 10 phát triển bền
vững đến năm tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài “ Dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá
khả năng thông hành qua nút giao tại Quận 10 đến năm 2020 ” là xác định
lưu lượng qua các tuyến đường, đánh giá khả năng thông hành qua một số nút
chính (Ngã 4 Lê Hồng Phong – Ba Tháng Hai và Ngã 4 Nguyễn Tri Phương –
Bà Hạt) của năm dự báo 2020. Qua đó có những giải pháp nhằm cải thiện và
nâng cao năng lực phục vụ trong năm tương lai.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 3
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong một quy trình quy hoạch mạng lưới giao thông thì một trong các
khâu quan trọng nhất đó là phân tích dự báo nhu cầu đi lại (Travel demand
forecasting), nó sử dụng dữ liệu thu thập được về giao thông hiện tại, để dự
báo nhu cầu nhu giao thông vận tải trong tương lai như thế nào? (về hệ thống
đường bộ, đường sắt, phương tiện GT cá nhân, phương tiện GTCC)
Trong Luận văn sử dụng lý thuyết mô hình 4 bước và phần mền Cube
Citilas để tính toán. Với giả định rằng nhu cầu của các chuyến đi trong khu
vực không phụ thuộc vào các chính sách tác động đến giao thông. Nghĩa là đối
với kịch bản giữ nguyên mạng lưới giao thông hoặc mở rộng mạng lưới giao
thông thì nhu cầu đi lại của khu vực vẫn không thay đổi. Trong luận văn bỏ
qua vận chuyển hàng hóa qua khu vực quận 10, chỉ tính nhu cầu đi lại của
người dân trong khu vực.
Quy trình này bao gồm bốn bước:
1. Phát sinh hành trình (Trip generation – Hành trình xuất phát ở đâu?)
2. Phân phối hành trình, (Trip distribution - Hành trình đi đến đâu)
3. Phương thức phân chia (Modal split – Loại mô hình nào được sử
dụng, phương tiện giao thông cá nhân hoặc phương tiện giao thông công
cộng).
4. Ấn định mạng lưới (Traffic assignment – Tuyến đường nào được sử
dụng với mỗi loại mô hình).
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 4
Hình 1.1 Quy trình dự báo phân tích nhu cầu đi lại theo Mô hình 4 bước
của Cube Citilabs
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sử dụng CUBE của Citilabs
Mặc dù mô hình gồm 4 bước chính nhưng sẽ có rất nhiều bước phụ bên
trong để bổ trợ, thực hiện các phương pháp tính toán của mô hình.
Hình 1.2 Các vấn đề cơ bản cho mô hình 4 bước
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sử dụng CUBE của Citilabs
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 5
4. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn phương pháp nghiên cứu
Hiện nay mô mình Cube Citilab là một trong những mô hình đang
được sử dụng rộng rãi cho việc dư báo trên khắp thế giới, tuy nhiên mô hình
hình tính toán này chưa được kiểm định để đảm bảo sai số giữa thực tế và mộ
hình là ít nhất. Những đề cập trong Luận văn chỉ mới xây dựng bước đầu tiên
trong việc dự báo giao thông trong tương lai, Luận văn hầu hết bỏ qua các
bước ước lượng, kiểm định, đánh giá sai số của mô hình, do đó cần phải có
thời gian kiểm định, hiệu chỉnh các thông số đầu vào phù hợp hơn.
Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu bao gồm toàn bộ 15 phường của Quận 10. Chủ yếu
tập trung vào các tuyến đường đối ngoại ( Ba Tháng Hai, Cách Mạng Tháng
Tám, Lý Thường Kiệt..) và các đường chính trong khu vực Quận 10 (Sư Vạn
Hạnh, Tô Hiến Thành, Nguyễn Tri Phương,) các tuyến đường này có ý
nghĩa hết sức quan trọng của Khu vực Quận 10 nói riêng và của cả Thành Phố
Hồ Chí Minh nói chung.
Tập trung đánh giá 2 nút giao chính là: Ngã 4 Lê Hồng Phong – Ba
Tháng Hai và Ngã 4 Nguyễn Tri Phương – Bà Hạt tại thời điểm dự báo năm
2020.
Giới hạn dữ liệu đầu vào
Các số liệu đầu vào của mô hình được lấy từ các nghiên cứu quy hoạch
giao thông, quy hoạch chung của khu vực. Đối với một số trường hợp thiếu thì
dữ liệu được giả định tính toán thông qua các năm trước bằng phương pháp
ngoại suy. Do đó sẽ không tránh khỏi các sai số trong quá trình tính toán. Vì
vậy mô hình chỉ được xem xét ở mức độ giả định, dự báo khu vực theo quan
điểm của riêng tác giả.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 6
5. Cấu trúc đồ án
Cấu trúc đồ án “ Dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng
thông hành qua nút giao tại Quận 10 đến năm 2020 ” bao gồm 5 chương
như sau:
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
CHƯƠNG II. KHU VỰC NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHỎNG VẤN
CHƯƠNG IV: DỰ BÁO NHU CẦU GIAO THÔNG
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 7
CHƯƠNG 2 KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Phân tích và đánh giá hiện trạng
2.1.1 Vị trí, giới hạn khu vực nghiên cứu
Quận 10 nằm ở vùng giữa của Thành phố Hồ Chí Minh, có ranh giới hành
chính tiếp giáp với các quận huyện sau:
Phía Bắc giáp Quận Tân Bình, giới hạn bởi đường Bắc Hải;
Phía Nam giáp Quận 5, giới hạn bởi đường Hùng Vương và đường
Nguyễn Chí Thanh;
Phía Đông giáp Quận 3, giới hạn bởi đường Cách mạng tháng 8, Điện
Biên Phủ và đường Lý Thái Tổ;
Phía Tây giáp Quận 11, giới hạn bởi đường Lý Thường Kiệt.
Hình2.1: Vị trí và ranh giới Quận 10
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 8
Tổng diện tích tự nhiên Quận 10 là 571,81 ha (theo số liệu bản đồ địa chính)
là quận có diện tích tương đối nhỏ và chiếm 0,24% diện tích đất đai toàn Thành
phố.
Quận 10 được chia thành 5 khu với tổng số 15 Phường từ Phường 1 đến
Phường 15, các Phường lớn nhỏ không đều nhau, chênh lệch giữa Phường lớn nhất
(Phường 12) và Phường nhỏ nhất (Phường 3) là 119,14 ha tương ứng 12,8 lần.
Quận 10 là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các quận
trung tâm và ngoại thành, là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của
quận trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội khu vực
2.1.2.1 Dân số - lao động:
a. Dân số:
Theo số liệu thống kê hàng năm của Cục Thống Kê TP.Hồ Chí Minh, dân số
trung bình toàn Quận 10 năm 2011 là 235.024 người tang 2.573 người so với năm
2010 (dân số năm 2009-2010 tăng là 0,005%), chiếm 3,12% dân số toàn Thành phố,
là Quận có số dân đứng thứ 16 trong Thành phố.
Tuy nhiên nếu so sánh về đơn vị diện thì tương ứng với số dân thì dân số khá
cao. Với mật độ dân số là 41.621 người/ Km2, thành phần dân số có khoảng 4 dân
tộc anh em sinh sống là: Kinh, Hoa, Khơ Me, Chăm, trong đó dân tộc Kinh chiếm
khoảng 90% dân số toàn Quận.
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 9
Hình 2.2: Biểu đồ dân số Quận 10 các năm
Nguồn: Cục Thống Kê TP.Hồ Chí Minh
Với tốc độ gia tăng dân số của quận 10 nói chung và 15 phường nói riêng
khá là thấp, nhưng năm gần đây mức độ gia tăng này còn đang có xu hướng giảm
dần do việc đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ hơn, các dãy nhà cá nhân dần
được thay thế bằng các cao ốc, văn phòng cho thuê ngày càng tăng dẫn đến dân số
của nội vùng trung tâm Tp. Hồ Chí Minh nói chung cũng như quận 10 nói riêng
ngày càng giảm xuống. Dân số Quận 10 năm 2014 được ước tính như sau:
Bảng 2.1: Thống kê dân số khu vực Quận 10
Phường 2002 2003 2004 2005 2006 2014
1 13.412 13.340 13.365 13.459 14.779 15.122
2 18.373 18.274 18.309 18.437 18.020 17.931
3 9.302 9.251 9.269 9.334 7.478 7.020
4 13.025 12.954 12.979 13.070 12.641 12.545
5 11.553 11.490 11.512 11.593 11.055 10.930
6 8.405 8.360 8.376 8.434 9.075 9.243
7 11.118 11.058 11.079 11.156 8.059 7.292
8 11.878 11.814 11.837 11.920 11.548 11.465
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 10
9 18.862 18.760 18.796 18.927 18.530 18.446
10 11.996 11.931 11.953 12.037 10.511 10.138
11 12.724 12.655 12.679 12.768 11.919 11.717
12 23.294 23.168 23.212 23.374 25.649 26.239
13 24.411 24.279 24.325 24.496 21.992 21.385
14 22.205 22.085 22.127 22.282 27.053 28.269
15 25.503 25.366 25.414 25.592 29.825 30.909
Tổng 236.061 234.785 235.232 236.879 238.134 238.651
Nguồn ngoại suy từ niêm giám thống kê Quận 10 năm 2006
Theo số liệu điều tra dân số 1/10/2004, tổng số nhân khẩu thực tế thường trú
tại quận 10 là 42.226 hộ, trong đó :
Hộ có từ 1 – 3 người là 15.369 người, chiếm 32,42%.
Hộ có từ 4 – 6 người là 21.666 người, chiếm 45,71%.
Hộ có từ 7 – 9 người là 7.008 người, chiếm 14,78%.
Hộ có trên 10 người là 3.361 người, chiếm 7.09%.
Như vậy theo thống kê thì số người bình quân trên 1 hộ là 5 người
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi : quan sát tháp tuổi, nhận thấy dân số quận 10
thuộc dân số tương đối trẻ, tháp tuổi phình khá to ở độ tuổi 15 – 49 tuổi, và tóp lại ở
phía trên, song nhận thấy tỷ lệ dân ở nhóm 0 đến 4 tuổi, 5 đến 9 tuổi, 9 – 10 và 10-
14 tuổi giao động trong khoảng 5,66 – 6,83%/nhóm là nhờ thực hiện kế hoạch hoá
gia đình, tỷ lệ từ nhóm tuổi 15-49 tuổi chiếm cao, đây là nguồn lao động dồi dào
của quận.
Nhóm tuổi 0 – 14 tuổi : 42.941 người
Chiếm 18,54% tổng số dân toàn quận.
Nhóm tuổi 15 – 59 tuổi : 167.981người
Chiếm 72,54% tổng số dân toàn quận.
Nhóm tuổi 60 tuổi trở lên : 20.643 người
Chiếm 8,92% tổng số dân toàn quận.
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 11
Hình 2.3: Biểu đồ dân số theo độ tuổi Quận 10
b. Lao động:
Những người trong độ tuổi lao động của quận 10 hiện có khoảng hơn
167.981 người, chiếm 72,54% tổng số dân.
Số người tham gia làm việc trong các ngành kinh tế chủ yếu là ngành dịch vụ
thương mại và công nghiệp - TTCN chiếm 65,0% nguồn lao động, ước tính khoảng
10% người đang đi học, nội trợ 15% và 10% người chưa có việc làm .
2.1.2.2 Tăng trưởng kinh tế:
Trong những năm qua kinh tế của quận 10 phát triển theo hướng dịch vụ
thương mại– tiểu thủ công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quận luôn đạt
mức khá cao trên 30%/năm, trong đó giá trị sản xuất khu vực dịch vụ thương mại
tăng bình quân 31%/năm, cao hơn nhiều so với mức tăng bình quân của Thành phố
và khu vực công nghiệp xây dựng tăng 10%/năm. GDP/người trong mức 68,2 triệu
đồng/ người. (Theo các chỉ tiêu kinh tế xã hội chung của Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2011).
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 12
Bảng 2.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của Tp.Hồ Chí Minh
Với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh như đã phân tích ở trên,
trong những năm qua, tốc độ chuyển dịch kinh tế giữa các khu vực trên địa bàn
Quận không có những thay đổi lớn và vẫn phát triển cơ cấu kinh tế theo hứơng dịch
vụ thương mại – sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tỷ trọng các ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ ngày càng tăng do nhiều
chính sách mở cửa của nhà nước.
2.1.2.3 Tình hình sử dung đất:
Đất đai của quận cơ bản được sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên trong
vùng và phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất. Đất dân dụng chủ yếu đất ở và đất
giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất với 478,77 ha chiếm 83,72% toàn diện tích đấtt khu
vực.
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 13
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình sử dụng đất Quận 10
Nguồn: Theo Điều Chỉnh Quy Hoạch Chung Xây Dựng Quận 10 dến năm 2020
2.1.3 Hiện trạng giao thông:
Quận 10 là một trong nhưng khu vực trung tâm của Thành Phố Hồ Chí
Minh, có điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển kinh tế, vì vậy hệ thống giao
thông đường bộ chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
Trong những năm gần đây mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn quận
đã được đầu tư đáng kể, đáp ứng cho nhu cầu đi lại trên địa bàn quận, điển hình là
đưa vào sử dụng cầu vượt bằng thép tại Ngã tư Nguyễn Tri Phương – Ba Tháng Hai
đã giải quyết đáng kể tình trạng kẹt cho khu vực này vào giờ cao điểm, việc tu bổ
nâng cấp các tuyến đường Cách Mạng Tháng Tám, Ba Tháng Hai, Nguyễn Tri
Phương, Lý Thường Kiệt, Điện Biên Phủđã tạo điều kiện phát triển các trục giao
thông chính thêm vững chắc.
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 14
2.1.3.1 Hiện trạng giao thông đối ngoại
Trên địa bàn Quận 10 chỉ có loại hình giao thông đường bộ (Các loại hình
khác hầu như không có).
Hình 2.4: Hiện trạng giao thông Quận 10
Giao thông đường bộ: có 6 tuyến hiện hữu vừa sử dụng chức năng đối ngoại,
vừa sử dụng chức năng đối nội là đường Lý Thái Tổ, đường Cách Mạng Tháng
Tám, đường 3 tháng 2, đường Lý Thường Kiệt, đường Nguyễn Tri Phương và
đường Điện Biên Phủ. Tổng chiều dài hơn 11.100m. Cụ thể như sau:
Đường Lý Thái Tổ có chiều rộng lòng đường 18 m, dài 1.535 m, chiều
rộng lòng đường từ 18 m, lộ giới 30m.
Đường Cách Mạng Tháng Tám với chiều dài tổng cộng 2.125m, chiều
rộng lòng đường từ 11m, lộ giới 18m.
Đường Ba Tháng Hai với chiều dài tổng cộng 2.857 m, chiều rộng lòng
đường từ 17m, lộ giới 30m
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 15
Đường Nguyễn Tri Phương với chiều dài tổng cộng 923m, chiều rộng
lòng đường từ 14m, lộ giới 25m
Đường Lý Thường Kiệt với chiều dài tổng cộng hơn 2.220m, chiều rộng
lòng đường từ 18m, lộ giới 30m
Đường Điện Biên Phủ với chiều dài tổng cộng 1.500m, chiều rộng lòng
đường từ 12m, lộ giới 20m
2.1.3.2 Hiện trạng giao thông nội thị:
a. Chiều dài, chiều rộng, mật độ đường:
Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn Quận 10 do Sở GTVT
phân cấp cho khu QLGT đô thị số 1 quản lý là 31.910 m (khoảng 33 tuyến - không
kể các đường nhỏ, đường trong khu ở có lộ giới nhỏ hơn 12m). Với tổng diện tích
mặt đường là 353.287 m2. Ngoài ra còn khoảng 5.000m đường nhỏ, đường trong
khu ở có lộ giới nhỏ hơn 12m do Quận quản lý. (Xem bảng thống kê hiện trạng
mạng lưới giao thông đường bộ Quận 10)
Chiều rộng lòng đường bình quân 11,1m.
Trên phạm vi Quận không có kênh rạch nào đi qua.
Mật độ chiều dài đường nội thị là 17,9 km/km2 và mật độ diện tích là
1,5m2/người.
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 16
Bảng2.4: Thống kê hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ Quận 10
Stt Tên đường Điểm đầu Điểm cuối
Chiều dài
đường
Chiều rộng mặt cắt
ngang đường
Diện tích
mặt đường
Kết
cấu
mặt
đường
Loại
đường
Ghi
chú
Hè
trái
Mặt
đường
Hè
phải
(m) (m) (m) (m) (m2)
1 Ba Tháng Hai
Cách Mạng Tháng
Tám
Lý Thường Kiệt 2,857.00 4-6 17.00 4-6 48,569.00 BTN Đô Thị Tốt
2 Bà Hạt Ngô Gia Tự Nguyễn Kim 1,405.00 1-3 7.00 1-3 9,835.00 BTN Đô Thị Khá
3 Bắc Hải
Cách Mạng Tháng
Tám
Đồng Nai 597.00 1.5 6.00 1.5 3,582.00 BTN Đô Thị Khá
Đồng Nai Sn 346 68.00 1 7.00 1 476.00 BTN Đô Thị Khá
Sn 346 Lý Thường Kiệt 620.00 4 19.00 4 11,780.00 BTN Đô Thị Khá
4
Cách Mạng Tháng
Tám
Bắc Hải
Công Trường Dân
Chủ
2,125.00 3-4 11.00 3-4 23,375.00 BTN Đô Thị Khá
5 Cao Thắng
Điện Biên Phủ Đường 3/2 146.00 4 10.00 4 1,460.00 BTN Đô Thị Khá
Đường 3/2 Hoàng Dư Khương 670.00 4 11.00 4 7,370.00 BTN Đô Thị Khá
6 Đào Duy Từ Nguyễn Tri Phương Lý Thường Kiệt 818.00 3-4 8.00 3-4 6,544.00 BTN Đô Thị Khá
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 17
7 Đồng Nai Tô Hiến Thành Bắc Hải 723.00 1-3 6.50 1-3 4,699.50 BTN Đô Thị Khá
8
Đường nối Thành
Thái ra Sư Vạn Hạnh
Sư Vạn Hạnh
Khoa cấp cứu BV
115
220.00 3 8.00 3 1,760.00 BTN Đô Thị Tốt
Khoa cấp cứu BV
115
Thành Thái 149.00 3 11.00 5 1,639.00 BTN Đô Thị Tốt
9 Hồ Bá Kiện Tô Hiến Thành Trường Sơn 535.00 1.5 8.00 1.5 4,280.00 BTN Đô Thị Khá
10 Hòa Hảo
Trần Nhân Tôn Ngô Quyền 1,062.00 1,5-3 7.00 1.5-3 7,434.00 BTN Đô Thị Khá
Nguyễn Kim Lý Thường Kiệt 143.00 4 7.00 4 1,001.00 BTN Đô Thị Khá
11 Lê Hồng Phong Hùng Vương Hoàng Dư Khương 1,677.00 4 15.00 4-5 25,155.00 BTN Đô Thị Tốt
12 Lý Thái Tổ Hùng Vương Đường 3/2 1,535.00 3-5 18.00 3-5 27,630.00 BTN Đô Thị Khá
13 Ngô Gia Tự Vòng Xoay Ngã 7 Nguyễn Tri Phương 1,044.00 6 14.00 6 14,616.00 BTN Đô Thị Khá
14 Ngô Quyền Đường 3/2 Nguyễn Chí Thanh 780.00 2-4 8.00 2-4 6,240.00 BTN Đô Thị Tốt
15 Nguyễn Duy Dương Nguyễn Chí Thanh Bà Hạt 652.00 2 8.00 2 5,216.00 BTN Đô Thị Khá
16 Nguyễn Giản Thanh
Bắc Hải Sn JJ12C 400.00 10.00 4,000.00 BTN Đô Thị Khá
Sn JJ12C Cuối đường 150.00 7.00 1,050.00 BTN Đô Thị Khá
17 Nguyễn Kim Nguyễn Chí Thanh Đường 3/2 674.00 3-5 12.00 3-5 8,088.00 BTN Đô Thị Khá
18 Nguyễn Tri Phương Ngô Gia Tự Đường 3/2 923.00 5-6 14.00 5-6 12,922.00 BTN Đô Thị Khá
19 Nguyễn Tiểu La Đường 3/2 Hòa Hảo 603.00 2-3 8.00 2-3 4,824.00 BTN Đô Thị Khá
CHƯƠNG 2: KHU VỰC NGHIÊN CÚU
VÕ THANH TUẤN_QG10 Trang 18
Đào Duy Từ Nguyễn Chí Thanh 90.00 3 8.00 3 720.00 BTN Đô Thị Khá
20 Nhật Tảo Nguyễn Tri Phương Lý Thường Kiệt 1,052.00 1-3 6.00 1-3 6,312.00 BTN Đô Thị Khá
21 Sư Vạn Hạnh Nguyễn Chí Thanh Tô Hiến Thành 2,130.00 2-4 10.00 2-4 21,300.00 BTN Đô Thị Khá
22 Tân Phước Ngô Quyền Lý Thường Kiệt 456.00 5 9.00 1 4,104.00 BTN Đô Thị Khá
23 Thành Thái
Đường 3/2 Tô Hiến Thành 1,010.00 3 14.00 3 14,140.00 BTN Đô Thị Tốt
Tô Hiến Thành Bắc Hải 690.00 4 18.00 4 12,420.00 BTN Đô Thị Tốt
24 Tô Hiến Thành
Cách Mạng Tháng 8 Lý Thường Kiệt 2,082.00 2-5 10.00 2-5 20,820.00 BTN Đô Th