Như chúng ta đ ã biết, tỷ giá hối đoái l à một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân th ương mại quốc tế theo mục ti êu đã định trước của một quốc gia. Tỷ giá hối đoái có lịch sử phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại v à phát triển của thương mại quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái có thể l àm thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng l à lúc thị trường tiền tệ còn khá non trẻ của Việt Nam phải chịu rất nhiều áp lực về chính sách ổn định tỷ giá v à chiến lược phát triển thị tr ường này trong thời gian tới. Quá trình quản lý tỷ giá trong thời gian qua có thể nói l à khá thành công đ ối với các nhà hoạch định chính sách, không những giúp cho thị tr ường tiền tệ tránh đ ược những cú sốc do khủng hoảng tài chính trong khu v ực mà ngày càng cải thiện uy tín của đồng tiền Việt Nam trên thị trường thế giới.
Sau hơn 20 năm đ ổi mới, Việt Nam đ ã có những biến đổi sâu sắc, đạt đ ược thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, trong đó những đổi mới về chính sách t ài chính– tiền tệ và tỷ giá hối đoái đ ã có tác động tích cực, góp phần tạo nên sự ổn định môi tr ường kinh tế – xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhi ên, đây chỉ là những thành tựu đạt được bước đầu, nhìn chung, vẫn chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế v à những đòi hỏi của thực tiễn đất n ước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc đúc kết những kinh nghiệm quý giá từ những th ành công và cả những thất bại của các n ước và lựa chọn một chính sách tỷ giá hối đoái ph ù hợp, thực sự có hiệu quả, c ùng với một số chính s ách vĩ mô khác thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững là một vấn đề hết sức quan trọng
Lý do chọn đề tài
Ta biết rằng trong giai đoạn hiện nay khi m à các nền kinh tế ngày càng xích lại gần nhau hơn do xu hư ớng khu vực hóa, to àn cầu hóa thì các hàng rào bảo hộ mậu dịch trong nước như quota, thuế quan, cũng phải dần đ ược nới rộng và bãi bỏ. Do đó, việc tìm tòi nghiên cứu những công cụ thay thế, hỗ trợ cho chính sách ngoại th ương và
bảo hộ nền sản xuất trong nuớc của quốc gia mang một ý nghĩa hết sức quan t rọng, mà một trong những công cụ hữu hiệu mang tính chất quyết định l à chính sách đi ều hành tỷ giá hối đoái của quốc gia.
Mặt khác cuộc khủng hoảng t ài chính – tiền tệ đang diễn ra đ ã gây ra những hậu quả nặng nề và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chu ng của toàn thế giới cũng như của Việt Nam, đó l à một bài học để chúng ta xem xét v à nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề tỷ giá hối đoái v à việc điều hành chính sách t ỷ giá hối đoái đối với sự phát triển của quốc gia nhằm có thể khắc phục đ ược những hậu quả c ủa cuộc khủng hoảng v à hạn chế ở mức thấp nhất các tác động do chúng gây ra, đồng thời l àm nền tảng cho quá tr ình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và sự phát triển của đất n ước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này được tập trung nghi ên cứu vào những vấn đề lý luận v à thực tiễn về tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua, nghi ên cứu kinh nghiệm sử dụng tỷ giá hối đoái trong xây dựng v à phát triển kinh tế của một số nước trên thế giới đồng thời đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đối với sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua. Tr ên cơ sở này, nhằm đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa cho chính sách điều h ành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên c ứu
Đề tài chủ yếu dựa trên các phương pháp t ổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu. đồng thời kết hợp với các học thuyết kinh tế hiện đại, kinh nghiệm điều h ành tỷ giá hối đoái của một số nước, từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện chính sách điều h ành tỷ giá của nước ta.
Vì vấn đề về chính sách tỷ giá của một quốc gia l à một vấn đề phức tạp v à nhạy cảm theo từng biến động của thị tr ường nên nội dung của đề t ài chỉ giới hạn nghiên cứu tỷ giá xoay quanh việc l ựa chọn chế độ tỷ giá v à Chính sách đi ều hành tỷ giá trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung nghiên cứu
Bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối đoái v à Chính sách t ỷ giá hối đoái.
- Chương 2: Th ực trạng điều h ành chính sách t ỷ giá ở Việt Nam trong thời gian
gần đây.
- Chương 3: Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam .
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ việc nghiên cứu lý luận về tỷ giá, học hỏi kinh nghiệm điều h ành của các nước khác nhau trên th ế giới, cùng với thực tiễn điều hành tỷ giá ở Việt Nam trong những năm qua, tìm ra những tồn tại, vướng mắc và đưa ra biện pháp khắc phục nhằm ho àn thiện chính sách điều h ành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới để có thể sử dụng hiệu quả hơn công cụ điều tiết này nhằm góp phần phát triển kinh tế đất n ước.
93 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4821 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN MINH DƯƠNG
GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM
Chuyeân ngaønh : Kinh teá – Taøi chính – Ngaân haøng
Maõ soá : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC S Ĩ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC CH Ữ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ............................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI V À CHÍNH SÁCH T Ỷ GIÁ
HỐI ĐOÁI ................................ ................................ ................................ ............................ 4
1.1. Tỷ giá hối đoái. ................................ ................................ ................................ ......4
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái. ................................ ................................ ............4
1.1.2. Một số chế độ tỷ giá hối đoái hiện h ành................................. .....................5
1.1.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định. ................................ ............................... 5
1.1.2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do. ................................ .......................5
1.1.2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định v à thả nổi. ........................6
1.1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đế n nền kinh tế. ................................ ............6
1.1.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân th ương mại. .....................7
1.1.3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đối v ới lạm phát. ................................ .......8
1.1.3.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với đầu t ư quốc tế. .............................. 9
1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái. ................................ ................................ .................10
1.2.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái. ................................ ........................... 10
1.2.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái. ................................ ......................10
1.2.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái. ................................ .................10
1.3. Vai trò của Chính phủ trong điều h ành tỷ giá hối đoái. ................................ .12
1.4. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá hối đoái của một số n ước đang phát triển. ...14
1.4.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc. ................................ ..............14
1.4.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Thái Lan. ................................ ...................16
1.4.3. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Malaysia. ................................ ...................17
1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ................................ .....................19
Kết luận chương 1 ................................ ................................ ................................ .............. 22
CHƯƠNG 2:TH ỰC TRẠNG ĐIỀU H ÀNH CHÍNH SÁCH T Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY ................................ ............................... 23
2.1. Thực trạng điều hành chính sách t ỷ giá của Việt Nam. ................................ ..23
2.1.1. Thời kỳ từ sau cuộc khủng hoảng t ài chính – tiền tệ khu vực đến tr ước khi
Việt Nam gia nhập WTO ( 1999 -2006). ................................ ................................ ......23
2.1.2. Thời kỳ từ tháng 11/2006 – nay (Từ khi gia nhập WTO ). ........................... 32
2.2 . Đánh giá chính sách t ỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian qua. 39
2.2.1 Những thành quả đạt được................................. ................................ ...........39
2.2.2 Những tồn tại của chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay. ............41
i
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại. ................................ ................................ ...44
Kết luận chương 2 ................................ ................................ ................................ .............. 45
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐIỀU H ÀNH CHÍNH SÁCH T Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA
VIỆT NAM ................................ ................................ ................................ ......................... 46
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái trong thời gian tới. .........46
3.1.1. Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của nh à nước. ...................46
3.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái phải đ ược điều chỉnh linh hoạt theo h ướng thị trường hơn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. ............................... 47
3.1.3. Chính sách tỷ giá hối đoái phải chú ý cân nhắc kết hợp theo hướng có lợi
cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. ................................ ................................ ...48
3.2. Một số giải pháp ho àn thiện chính sách điều h ành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
trong thời gian tới. ................................ ................................ ................................ .........50
3.2.1. Lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái. ................................ ................................ ...50
3.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam n ên điều chỉnh theo hướng giảm nhẹ
giá đồng Việt Nam. ................................ ................................ ................................ ......52
3.2.3. Thực hiện chính sách đa ngoại tệ. ................................ ................................ .54
3.2.4. Tạo điều kiện để đồng tiền Việt Nam chuyển đổi đ ược. .............................. 56
3.2.5. Chính sách lãi suất. ................................ ................................ .......................57
3.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối. ................................ ........................59
3.2.7. Vận dụng dự báo tỷ giá để ph òng ngừa và hạn chế rủi ro. ........................... 60
3.2.8. Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá hối đoái với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác. 61
3.2.9 Caùc giaûi phaùp khaùc. ................................ ................................ .....................62
KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ......................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ giá của một số ngoại tệ Trang 4
Bảng 2.1. Tỷ giá hối đoái 1999 -2006 Trang 24
Bảng 2.2. Một số chỉ ti êu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 Trang 28
Bảng 2.3. Một số chỉ ti êu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 Trang 29
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam từ 2003 – 2006 Trang 30
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam từ 2006 – 2008 Trang 35
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
USD Đôla Mỹ NDT Nhân dân tệ JPY Yên Nhật
VND Đồng Việt Nam
EUR Đồng Euro THB Bạt Thái Lan TW Trung ương MYR Đồng Ringgit VN Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nư ớc NHTW Ngân hàng Trung ương NHTM Ngân hàng thương m ại ĐTNN Đầu tư nước ngoài XHCN Xã hội chủ nghĩa
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EU Liên minh Châu Âu WB Ngân hàng thế giới IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân CPI Chỉ số giá tiêu dùng
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
XDCB Xây dựng cơ bản
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đ ã biết, tỷ giá hối đoái l à một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân th ương mại quốc tế theo mục ti êu đã định trước của một quốc gia. Tỷ giá hối đoái có lịch sử phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại v à phát triển của thương mại quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái có thể l àm thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng l à lúc thị trường tiền tệ còn khá non trẻ của Việt Nam phải chịu rất nhiều áp lực về chính sách ổn định tỷ giá v à chiến lược phát triển thị tr ường này trong thời gian tới. Quá trình quản lý tỷ giá trong thời gian qua có thể nói l à khá thành công đ ối với các nhà hoạch định chính sách, không những giúp cho thị tr ường tiền tệ tránh đ ược những cú sốc do khủng hoảng tài chính trong khu v ực mà ngày càng cải thiện uy tín của đồng tiền Việt Nam trên thị trường thế giới.
Sau hơn 20 năm đ ổi mới, Việt Nam đ ã có những biến đổi sâu sắc, đạt đ ược thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, trong đó những đổi mới về chính sách t ài chính– tiền tệ và tỷ giá hối đoái đ ã có tác động tích cực, góp phần tạo nên sự ổn định môi tr ường kinh tế – xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhi ên, đây chỉ là những thành tựu đạt được bước đầu, nhìn chung, vẫn chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế v à những đòi hỏi của thực tiễn đất n ước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc đúc kết những kinh nghiệm quý giá từ những th ành công và cả những thất bại của các n ước và lựa chọn một chính sách tỷ giá hối đoái ph ù hợp, thực sự có hiệu quả, c ùng với một số chính s ách vĩ mô khác thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững là một vấn đề hết sức quan trọng
Lý do chọn đề tài
Ta biết rằng trong giai đoạn hiện nay khi m à các nền kinh tế ngày càng xích lại gần nhau hơn do xu hư ớng khu vực hóa, to àn cầu hóa thì các hàng rào bảo hộ mậu dịch trong nước như quota, thuế quan,… cũng phải dần đ ược nới rộng và bãi bỏ. Do đó, việc tìm tòi nghiên cứu những công cụ thay thế, hỗ trợ cho chính sách ngoại th ương và
bảo hộ nền sản xuất trong nuớc của quốc gia mang một ý nghĩa hết sức quan t rọng, mà một trong những công cụ hữu hiệu mang tính chất quyết định l à chính sách đi ều hành tỷ giá hối đoái của quốc gia.
Mặt khác cuộc khủng hoảng t ài chính – tiền tệ đang diễn ra đ ã gây ra những hậu quả nặng nề và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chu ng của toàn thế giới cũng như của Việt Nam, đó l à một bài học để chúng ta xem xét v à nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề tỷ giá hối đoái v à việc điều hành chính sách t ỷ giá hối đoái đối với sự phát triển của quốc gia nhằm có thể khắc phục đ ược những hậu quả c ủa cuộc khủng hoảng v à hạn chế ở mức thấp nhất các tác động do chúng gây ra, đồng thời l àm nền tảng cho quá tr ình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và sự phát triển của đất n ước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này được tập trung nghi ên cứu vào những vấn đề lý luận v à thực tiễn về tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua, nghi ên cứu kinh nghiệm sử dụng tỷ giá hối đoái trong xây dựng v à phát triển kinh tế của một số nước trên thế giới đồng thời đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đối với sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua. Tr ên cơ sở này, nhằm đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa cho chính sách điều h ành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên c ứu
Đề tài chủ yếu dựa trên các phương pháp t ổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu... đồng thời kết hợp với các học thuyết kinh tế hiện đại, kinh nghiệm điều h ành tỷ giá hối đoái của một số nước, từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện chính sách điều h ành tỷ giá của nước ta.
Vì vấn đề về chính sách tỷ giá của một quốc gia l à một vấn đề phức tạp v à nhạy cảm theo từng biến động của thị tr ường nên nội dung của đề t ài chỉ giới hạn nghiên cứu tỷ giá xoay quanh việc l ựa chọn chế độ tỷ giá v à Chính sách đi ều hành tỷ giá trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung nghiên cứu
Bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối đoái v à Chính sách t ỷ giá hối đoái.
- Chương 2: Th ực trạng điều h ành chính sách t ỷ giá ở Việt Nam trong thời gian
gần đây.
- Chương 3: Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam .
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ việc nghiên cứu lý luận về tỷ giá, học hỏi kinh nghiệm điều h ành của các nước khác nhau trên th ế giới, cùng với thực tiễn điều hành tỷ giá ở Việt Nam trong những năm qua, tìm ra những tồn tại, vướng mắc và đưa ra biện pháp khắc phục nhằm ho àn thiện chính sách điều h ành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới để có thể sử dụng hiệu quả hơn công cụ điều tiết này nhằm góp phần phát triển kinh tế đất n ước.
Với mong muốn ho àn thành tốt đề tài nghiên cứu và bản thân đã rất cố gắng nhưng đề tài không tránh kh ỏi những hạn chế v à sai sót cũng như còn những vấn đề khác chưa được đề cập đến. Rất mong nhận đ ược sự chỉ dẫn và đóng góp của quí Thầy Cô và bạn bè.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ T Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Tỷ giá hối đoái.
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái.
Trong điều kiện của một nền kinh tế mở, th ương mại quốc tế trở th ành phổ biến
, việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sữ dụng tiền tệ của n ước này hay nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ giữa các n ước, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái.
Theo quan điểm kinh tế học, tỷ giá hối đoái l à một phạm trù kinh tế quan trọng trong thương mại quốc tế, là công cụ đo lường giá trị tương đối giữa các đồng tiền v à là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu giữa các quốc gia trong th ương mại, đầu tư quốc tế. Tỷ giá ảnh hưởng tới giá cả v à tác động đến các hoạt động kinh tế x ã hội trong và ngoài nước .
Theo các nhà kinh doanh, t ỷ giá hối đoái l à sự so sánh mối t ương quan giá tr ị giữa hai đồng tiền phát sinh trong các hoạt động li ên quan đến xuất nhập khẩu h àng hoá, đầu tư, giao dịch tài chính quốc tế … Hoặc tỷ giá l à giá cả của một đồng tiền đ ược biểu thị bằng số lượng đơn vị tiền tệ khác.
Bảng 1.1 Tỷ giá của một số ngoại tệ ng ày 12 / 09 /2008.
Tên ngoại tệ
Mua vào (VNĐ)
Bán ra (VNĐ)
• Dollar
16,570.00
16,610.00
• Euro
23,070.47
23,358.58
• Yen Nhật
153.92
155.84
Nguồn : Ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Một số chế độ tỷ giá hối đoái hiện hành.
1.1.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
Tỷ giá cố định là tỷ giá không biến động th ường xuyên, không phụ thuộc vào quy luật cung – cầu, phụ thuộc v ào ý chí chủ quan của Chính phủ. Trong một hệ thống tỷ giá hối đoái cố đị nh, tỷ giá hối đoái hoặc đ ược giữ không đổi hoặc chỉ đ ược cho phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá nhiều, các Chính phủ có thể can thiệp để duy tr ì tỷ giá hối đoái trong v òng giới hạn của phạm vi này.
Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, các công ty đa quốc gia ít phải bận tâm về việc lên xuống hàng ngày của tỷ giá. Ngược lại, Chính phủ lại gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý và điều hành tỷ giá.
1.1.2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do.
Trong một hệ thống tỷ gi á thả nổi tự do, tỷ giá sẽ đ ược các lực thị tr ường ấn định
mà không có sự can thiệp của Chính phủ.
Cơ sở cơ bản được sử dụng làm căn cứ xác định tỷ giá hối đoái thả nổi l à quan hệ cân bằng cung cầu ngoại tệ tr ên thị trường ngoại hối. Nó cũng chính l à lý lẽ căn bản của các nhà kinh tế tán thành sự phát triển kinh tế dựa v ào cơ chế cạnh tranh tự do. Chế độ tỷ giá này cho phép xác đ ịnh một tỷ giá danh nghĩa gần với sức mua thực tế của đồng tiền các nước. Nó phản ánh t ương đối xác thực những biến đổi kinh tế c ủa mỗi nước và sự thay đổi trong t ương quan kinh t ế giữa các nước với nhau. Chính sách tỷ giá này cũng là cơ sở để thực hiện mong muốn của những n ước có khả năng theo đuổi chính sách tài chính – tiền tệ độc lập, tách rời khỏi sự r àng buộc một cách chặt chẽ với đồng USD trong chế độ tỷ giá hối đoái Bretton Woods. Nh ưng khi phản ánh được sự thay đổi trong sức mua thực tế của các đồng tiền, có khả năng thích ứng với các biến động lớn của nền kinh tế v à tạo khả năng thực thi chính sách tiền tệ chủ động của các chính phủ thì tỷ giá hối đoái thả nổi lại gây ra những biến động tỷ giá hết sức thất thường, làm cho sự lên giá – xuống giá của các đồng tiền không sao dự đoán đ ược (làm tăng tính rủi ro của tỷ giá hối đoái). Điều n ày làm tăng thêm nh ững yếu tố gây mất ổn
định của các nền kinh tế, cản trở khả năng kiểm soát quá tr ình tăng trưởng và phát triển
kinh tế của các chính phủ.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chính phủ giữ thái độ thụ động, để cho thị trường quyết định giá trị đồng tiền n ước mình. Thực tế, ít có nước nào thả nổi tự do mà trái lại, Chính phủ th ường can thiệp bằng những công cụ t ài chính – tiền tệ (lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị tr ường mở), điều chỉnh dự trữ ngoại tệ, chính sách kinh tế, kể cả các giải pháp h ành chính (mua ngo ại tệ phải làm đơn xin mua ngo ại tệ, chính sách kết hối ngoại tệ...).
Vậy trên thực tế, không tồn tại một chế độ tỷ giá ho àn toàn thả nổi mà thường
chỉ tồn tại chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa “cố định” v à “thả nổi”.
1.1.2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định v à thả nổi.
Tỷ giá hỗn hợp giữa cố định v à thả nổi là tỷ giá thả nổi nh ưng có sự can thiệp của Chính phủ để tác động đến tỷ giá hối đoái phục vụ chiến l ược chung của n ước mình. Đây là một chế độ tỷ giá trung gian giữa tỷ giá cố định với tỷ giá thả nổi, trong đó tỷ giá hối đoái cần phải có khả năng phản ánh đ ược những biến động th ường xuyên và đột ngột của các nhân tố ngắn hạn để duy tr ì được khả năng ổn định trong d ài hạn. Một tỷ giá hối đoái nh ư thế cần phải được điều chỉnh để duy tr ì ổn định xung quanh một vùng mục tiêu nhất định. Vùng mục tiêu này được xác định thay đổi ở những mức khác nhau, tùy thu ộc vào điều kiện và trạng thái nền kinh tế trong những thời kỳ khác nhau. Việc áp dụng chế độ tỷ giá hỗn hợp hiện nay ở các n ước không chỉ khác nhau về mức độ của vùng mục tiêu mà còn khác nhau v ề sự lựa chọn các cực v à cơ sở để xác định tỷ giá. Khi các n ước sử dụng một hệ thống các công cụ để tác động v ào thị trường ngoại hối nhằm đạt đ ược các mục tiêu về tỷ giá hối đoái, chính l à quá trình điều hành chính sách t ỷ giá hối đoái của mỗi quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân th ương mại quốc tế theo mục ti êu đã định trước của một quốc gia. Việc thay đổi tỷ giá s ẽ ảnh hưởng đến các lĩnh vực, các doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ, từ đó ảnh h ưởng đến
toàn bộ nền kinh tế... Tỷ giá hối đoái không chỉ có tác động đến giá cả h àng hóa trong nước, mà còn tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu h àng hóa, cũng như đến xuất nhập khẩu tư bản (vốn). Vì vậy, nó tác động đến to àn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân th ương mại.
Tỷ giá thường được coi là có ảnh hưởng quan trọng đến cán cân th ương mại một nước. Các tổ chức t ài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB) v à Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thường khuyến nghị phá giá đồng nội tệ khi các n ước gặp khó khăn về cán cân thanh toán qu ốc tế với lập luận cho rằng phá giá sẽ l àm tăng giá trong nư ớc của hàng nhập khẩu và giảm giá ngoài nước của hàng xuất khẩu của nước đó. Cả hai tác động này đều cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của h àng trong nước. Các nguồn lực sẽ được thu hút vào các ngành sản xuất nội địa m à giờ đây có thể cạnh tranh có hiệu quả hơn so với hàng nhập khẩu, và nguồn lực cũng sẽ đ ược thu hút vào các ngành xu ất khẩu mà giờ đây có thể cạnh tranh có hiệu quả h ơn trên các thị trường quốc tế. Kết quả là xuất khẩu tăng lên và nhập khẩu giảm đi. Cả hai điều n ày làm cho cán cân thương mại của nước phá giá được cải thiện. Tuy nhi ên, phá giá cũng có một số tác động đến cán cân thương m ại:
+ Sự chậm trễ trong phản ứng của ng ười tiêu dùng:
Cần phải có thời gian để ng ười tiêu dùng ở cả nước phá giá và thế giới bên
ngoài điều chỉnh hành vi mua hàng trư ớc môi trường cạnh tranh đ ã thay đổi.
+ Sự chậm trễ trong phản ứng của nhà sản xuất:
Ngay cả khi phá giá cải thiện đ ược khả năng cạnh tranh của h àng xuất khẩu, những nhà sản xuất trong n ước cũng cần có thời gian để mở rộng sản xuất. H ơn nữa, các đơn đặt hàng thường được đặt trước và những hợp đồng nh ư vậy không thể hủy bỏ trong ngắn hạn.
+ Sự cạnh tranh không ho àn hảo:
Sự thâm nhập và gây được ảnh hưởng trên thị trường thế giới là một công việc khó khăn và mất nhiều thời gian. Các nh à xuất khẩu nước ngoài có thể không chịu chia sẻ thị trường và có thể phản ứn