Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội

1. Sự cần thiết của đề tài Tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mô tín dụng của các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn đi liền với khả năng tăng lên của rủi ro tín dụng. Với cơ cấu tín dụng đa dạng như hiện nay, với tiềm ẩn rủi ro tín dụng thường trực thì rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất an toàn của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy trong nền kinh tế thị trường, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) lâu năm, có kinh nghiệm nhưng cũng đã từng bị những hậu quả lớn do rủi ro tín dụng (RRTD) gây nên, do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà nội (MHB Hà Nội) là ngân hàng mới còn non trẻ so với nhiều NHTM khác, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, dự nợ không lớn nhưng tốc độ phát triển nhanh, đồng thời tốc độ nợ quá hạn qua các năm gần đây có chiều hướng tăng cao, nên việc cần phải học các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tránh những hậu quả lớn đã xảy ra tương tự như các ngân hàng bạn là rất cần thiết. Vì vậy, tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông cửu Long chi nhánh Hà Nội là một vấn đề cấp thiết đang đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hạn chế RRTD của NHTM. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội. Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu về RRTD tại MHB Hà Nội trong thời gian từ 2007-2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, diễn giải, phân tích. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày theo các nội dung sau: Chương 1: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội

doc108 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THUÝ DUNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2010 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THUÝ DUNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ HỒNG PHONG HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM 3 1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM 3 1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM 11 1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM 19 1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM 19 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM 19 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM 21 1.3.1 Nhân tố chủ quan 21 1.3.2 Nhân tố khách quan 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 33 2.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 34 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 36 2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua 39 2.2.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 39 2.2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 42 2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 52 2.3.1 Kết quả đạt được 52 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 66 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 66 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội trong thời gian tới 67 3.2.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng 68 3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng 69 3.2.3 Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng . 77 3.2.4 Phân tán rủi ro tín dụng 80 3.2.5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng 82 3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng 84 3.2.7 Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ 89 3.2.8 Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ tín dụng 90 3.3 Một số đề xuất, kiến nghị 92 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan 92 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 93 3.2.3 Đối với Hội sở Ngân hàng MHB 95 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ Các bảng, sơ đồ  Mục lục  Nội dung  Trang   Sơ đồ 1.1  1.1.1  Quy trình tín dụng trung của NHTM  9   Sơ đồ 1.2  1.3.1  Bộ máy quản lý tín dụng  25   Sơ đồ 2.1  2.1.2  Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Hà Nội  35   Sơ đồ 2.2  2.2.2  Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Hà Nội  44   Sơ đồ 3.1  3.2.2  Quy trình thẩm định rủi ro  70   Sơ đồ 3.2  3.2.2  Quy trình quản lý nợ có vấn đề  74   Bảng 2.1  2.1.3  Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội 2005 - 2009  38   Bảng 2.2  2.2.1  Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn của MHB Hà Nội 2006 - 2009  39   Bảng 2.3  2.2.1  Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh 2006 - 2009  41   Bảng 2.4  2.2.2  Phân loại nợ theo nhóm 2006 - 2009  47   Bảng 2.5  2.2.2  Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 2006 - 2009  49   Bảng 2.6  2.2.2  Nợ quá hạn phân theo từng loại hình cho vay 2006 - 2009  51   Bảng 2.7  2.3.1  Doanh số cho vay theo từng loại hình cho vay 2006 - 2009  55   Bảng 2.8  2.3.1  Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp 2006 - 2009  55   Bảng 2.9  2.3.1  Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2005 - 2009  56   Biểu đồ 2.1  2.1.3  Tổng nguồn vốn MHB Hà Nội từ 2005 - 2009  36   Biểu đồ 2.2  2.1.3  Tổng dư nợ tại MHB Hà Nội 2006 - 2009  37   Biểu đồ 2.3  2.2.1  Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2006 - 2009  40   Đồ thị 2.1  2.2.2  Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2006 - 2009  48   Đồ thị 2.2  2.2.2  Diễn biến tổng dư nợ 2006 - 2009  49   Đồ thị 2.3  2.2.2  Diễn biến tỷ lệ NQH 2006 - 2009  50   DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mô tín dụng của các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn đi liền với khả năng tăng lên của rủi ro tín dụng. Với cơ cấu tín dụng đa dạng như hiện nay, với tiềm ẩn rủi ro tín dụng thường trực thì rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất an toàn của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy trong nền kinh tế thị trường, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) lâu năm, có kinh nghiệm nhưng cũng đã từng bị những hậu quả lớn do rủi ro tín dụng (RRTD) gây nên, do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà nội (MHB Hà Nội) là ngân hàng mới còn non trẻ so với nhiều NHTM khác, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, dự nợ không lớn nhưng tốc độ phát triển nhanh, đồng thời tốc độ nợ quá hạn qua các năm gần đây có chiều hướng tăng cao, nên việc cần phải học các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tránh những hậu quả lớn đã xảy ra tương tự như các ngân hàng bạn là rất cần thiết. Vì vậy, tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông cửu Long chi nhánh Hà Nội là một vấn đề cấp thiết đang đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hạn chế RRTD của NHTM. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội. Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu về RRTD tại MHB Hà Nội trong thời gian từ 2007-2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, diễn giải, phân tích. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày theo các nội dung sau: Chương 1: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Hà Nội CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM 1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1.1 Các hoạt động chính của NHTM * Khái niệm NHTM: Theo luật các TCTD năm 2004 định nghĩa: ”NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Theo dự thảo luật các TCTD định nghĩa: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác”. Theo quan điểm của Giáo sư Peter Rose, một nhà kinh tế Mỹ: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Định nghĩa này thể hiện rõ phạm vi, quy mô cũng như vai trò của NHTM trên thị trường tài chính - tiền tệ, đồng thời phản ánh được ảnh hưởng của NHTM tới nền kinh tế của một nước. * Các hoạt động chính của NHTM: - Huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: + Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; + Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài; + Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo qui định tại khoản 1 Điều 30 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam; + Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN. - Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN. + Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; cho vay trung hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. + Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo qui định của NHNN. + Chiết khấu: NHTM được: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân; Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. + Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. - Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ. + Mở tài khoản: NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố) nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo qui định của NHNN; Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh; NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. + Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ: NHTM được: Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN; Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; Thực hịện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được ngân hàng nhà nước cho phép. Ngoài những hoạt động chính trên NHTM còn có thể có những hoạt động khác như: được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các TCTD khác trong nước theo qui định của pháp luật; Được tham gia trên thị trường tiền tệ theo qui định của NHNN; Được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo qui định của NHNN. Trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng kể trên thì hoạt động tín dụng chiếm phần chủ yếu và hoạt động tín dụng được tổ chức dưới nhiều hình thức tín dụng khác nhau và tuỳ vào đặc điểm của mỗi NHTM mà phát triển loại hình nào cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng * Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (QĐ 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. * Các hình thức tín dụng ngân hàng: Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại TD theo các tiêu thức sau: - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà quy định thời hạn tín dụng có thể khác nhau. Theo cách phân loại này, ở Việt nam có thể chia tín dụng thành 3 loại: + Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đặc điểm: đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác. + Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại TD này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn: Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Mức rủi ro tăng và do đó lãi suất tăng lên cùng thời hạn vay. - Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay. + Tín dụng đầu tư: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh. + Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Căn cứ vào đối tượng tín dụng. + Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu. + Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. - Căn cứ mức độ đảm bảo. Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng. - Căn cứ vào mức độ rủi ro. Cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành: + TD lành mạnh: Là các khoản TD an toàn, có khả năng thu hồi vốn cao. + Tín dụng có vấn đề: Là những khoản tín dụng đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn. + Tín dụng quá hạn khó thu hồi: Là những khoản tín dụng quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá… Ngoài ra trong quá trình phân loại người ta còn phân chia tín dụng căn cứ vào xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn trả và một số các căn cứ khác tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.1.1.3 Quy trình tín dụng * Khái niệm. Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng, phương pháp, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. * Nội dung. Sự mở rộng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có các biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay đạt được hiệu quả cao nhất. Cho nên việc thiết lập một quy trình tín dụng là một bộ phận căn bản của công tác quản lý tín dụng, quy trính tín dụng của NHTM thường có 5 bước cơ bản sau: Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung của Bước 1- Thiết lập hồ sơ tín dụng. Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng. Bộ hồ sơ thường bao gồm các loại sau: - Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, quyết định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, phương án vay vốn, hồ sơ đảm bảo TD... - Hồ sơ do ngân hàng lập: Các báo cáo thẩm định, các báo cáo khác... - Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay... Bước 2 - Phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng như: Năng lực pháp lý, mục đích vay vốn, uy tín của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án xin vay, tài sản đảm bảo… Bước 3- Quyết định cấp tín dụng. Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cấp tín dụng. Trên cơ sở hồ của khách hàng và tờ trình của cán bộ tín dụng, cấp trên xem xét kiểm tra lại xem có cấp tín dụng hay không. Nếu yêu cầu được chấp thuận thì lãnh đạo ngân hàng được phân quyền cùng khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Bước 4 - Giải ngân. Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng được cấp đã được phê duyệt. Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng Sau khi HĐTD đã được ký kết ở bước 3, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng như đã thoả thuận. Bước 5 - Giám sát và quản lý tín dụng Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Tuy nhiên, vẫn có những trườ
Luận văn liên quan