Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận
cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải
hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh
của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng như:
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội
Mỹ thông qua dự luật quan hệ thương mại b ình thường vĩnh viễn (PNTR) đối
với Việt Nam Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng
thương mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị
trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước
ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới.
Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xo á bỏ chính sách bảo
hộ các Ngân hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các
Ngân hàng nước ngoài theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ
ngày 01/04/2007, nước ta sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài thành lập
Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân
hàng nước ngoài có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá
trình huy động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng
nước ta sẽ vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị
trường Việt Nam và thị trường quốc tế.
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận
cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải
hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh
của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng như:
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội
Mỹ thông qua dự luật quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối
với Việt Nam… Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng
thương mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị
trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước
ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới.
Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xoá bỏ chính sách bảo
hộ các Ngân hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các
Ngân hàng nước ngoài theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ
ngày 01/04/2007, nước ta sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài thành lập
Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân
hàng nước ngoài có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá
trình huy động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng
nước ta sẽ vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị
trường Việt Nam và thị trường quốc tế.
Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
2
biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng
thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng
nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ
một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều
có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của
các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và cho toàn bộ nền
kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có
nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất định như dư nợ tín dụng
tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm… Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và
bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Ngoại Thương cần
nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn.
Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại Thương, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín
dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có
thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi
của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá
luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
3
trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án
được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần
đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các
phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của cô giáo, Tiến sĩ Lê Thị Tuấn Nghĩa, chủ nhiệm bộ môn
tiền tệ khoa Ngân hàng cùng các anh chị cán bộ phòng Đầu tư dự án Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như
thời gian nghiên cứu, bài khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, em
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ Linh
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá
của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân
hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối
tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp bởi một khối lượng dịch vụ rất
đa dạng và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo lãnh,
uỷ thác đầu tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và ký gửi
tài sản… Song dù các Ngân hàng có mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ
cung ứng đến thế nào, nó cũng không thể tách rời hoạt động tín dụng, bởi hoạt
động tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ sử dụng vốn và mang lại
thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng.
Có thể định nghĩa tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày
càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức
tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
5
phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm hạan chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có
thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng như phân loại theo thời
gian tín dụng, theo đối tượng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo mục
đích sử dụng vốn… Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại tín
dụng, ta có thể đưa ta khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các NHTM như
sau:
Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một
năm trở lên.
Trong đó, các NHTM thường qui định:
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo
dự án đầu tư, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hoàn, cho vay đồng tài trợ.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích
của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho
các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ
thuật… của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng riêng so với các loại tín dụng
khác bao gồm:
Vốn đầu tư lớn
Việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn như xây dựng nhà
máy, cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất… do đó mà số vốn
cần thiết cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
Thời hạn đầu tư dài
Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
6
nghiệp, tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
nó chỉ chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt
quá trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua
nhiều kỳ hạn nợ.
Tính rủi ro cao
Các dự án đầu tư mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mô rất lớn và liên
quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ
kéo dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của doanh
nghiệp về sản phẩm được cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới ưu việt hơn,
sự thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến động về kinh
tế – chính trị… tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ
của doanh nghiệp.
Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi
ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay
càng dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao
và ngược lại.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn,
thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong
cho vay trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân
hàng phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc
này khiến Ngân hàng tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án
trung dài hạn có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có thể
bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa, những
Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được danh
tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn coi trọng
hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
7
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
Tín dụng trung dài hạn không chỉ là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập
lớn cho Ngân hàng, mà xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng trung
dài hạn còn có vai trò cực kỳ to lớn:
Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm
mọi cách thoả mãn những nhu cầu không ngừng nâng cao của xã hội. Điều đó
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng đổi mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được nhu cầu
thiếu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong
việc mở rộng vốn trung dài hạn. Đối với Việt Nam, số các doanh nghiệp lớn
có khả năng kêu gọi vốn trung dài hạn trực tiếp từ thị trường chứng khoán
không nhiều, nên vay vốn từ Ngân hàng được coi là giải pháp tối ưu nhất cho
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng thực sự
vững bền, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát
triển
Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất…, đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư nào cũng có
thể đáp ứng được. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là
một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có
vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở
rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc
thiết bị, giải quyết nhân lực… Ngoài ra nhờ việc đầu tư vào máy móc, thiết bị
hiện đại, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tăng lên, sản phẩm sản
xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa
và nước ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
8
khẩu…
Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn
hạn.
Tín dụng trung dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các doanh nghiệp cần
nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo ra thị
trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao nhu cầu
vốn lưu động càng lớn và như vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho
tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển.
Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay
đáp ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số
ngành kinh tế khác. Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ
và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển
dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự
tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nước là tập trung vốn
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ máy
móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại
và thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết
định cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH.
Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân
sách
Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do
đó khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
9
nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập… Khi xuất
khẩu tăng thì chúng ta sẽ thu được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập
khẩu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế…
Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư
nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước.
1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), nguy cơ phát triển tín
dụng nóng vẫn chưa được ngăn chặn hữu hiệu, kinh doanh tín dụng là hoạt
động tạo ra thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng trong khi đó môi trường kinh
doanh tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM Việt
Nam gặp phải chính là rủi ro tín dụng.
Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Trong tài liệu “Công nghệ Ngân hàng dành cho các nước đang phát
triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là: Thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do
một khách hàng hoặc nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của
Ngân hàng”.
Trong tài liệu “Financial institutions management –Amodern
perpective” A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn.
Có định nghĩa khác cho rằng “rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng không thực hiện được các
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
10
cam kết đã thoả thuận đối với Ngân hàng”.
Hiện nay rủi ro tín dụng được định nghĩa: là khoản lỗ tiềm tàng vốn có
được tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Cụ thể hơn, rủi ro tín
dụng là khả năng khách hàng không trả được đúng nợ với Ngân hàng xét trên
cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian. Do đó, rủi ro tín dụng có thể được
phân thành:
Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ
nợ.
Rủi ro bị đọng vốn: là rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn.
Qua định nghĩa có thể biểu diễn sơ đồ rủi ro tín dụng của NHTM
Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng
1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi
đúng hạn
Không thu
được vốn
đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu
đủ vốn cho
vay
Phát sinh lãi
treo
Phát sinh nợ
quá hạn
Phát sinh lãi
treo đóng băng
Phát sinh nợ
khó đòi
Khả năng thanh toán suy giảm
Hiệu quả kinh doanh giảm
Thất thoát vốn, phá sản
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
11
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các
khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một Ngân
hàng tới nguy cơ phá sản. Có bốn chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi nhất
trong việc đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng:
Chỉ tiêu thứ nhất: tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư
nợ cho vay = Error!
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì
khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của
nó tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng
không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất có tính chất hiệu ứng:
khi các khoản nợ quá hạn phát sinh các NHTM không có nguồn thu từ các
khoản vay này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn
huy động từ khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh có
tính chất cộng hưởng như chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi phí
khác có liên quan… Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của Ngân
hàng bị lỗ.
Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả
kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng,
khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng.
Nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hoá toàn
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
12
bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng
phải nắm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động
thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này.
Chỉ tiêu thứ hai: tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay
= Error!
Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3,4, và 5, bao gồm:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày the