Trong lĩnh vực kinh doanh, marketing ngày càng khẳng định được vị trí và tầm
quan trọng của mình. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hay không phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược marketing, nh ất là trong môi trường
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Việc xây dựng một chiến lược marketing đúng đắn sẽ mang tính then chốt và là
chìa khoá dẫn đến hàng loạt các chiến lược khác cho doanh nghiệp như: đầu tư, công
nghệ, tài chính, giá cả, phân phối. Hoạt động marketing nếu được triển khai hiệu quả
sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh của mình trên thị
trường.
Nhưng để có thể đạt đựơc hiệu quả cao trong hoạt động marketing, thúc đẩy
tăng trưởng doanh số, lợi nhuận, mở rộng, chiếm lĩnh thị trường và đạt được mục tiêu
đề ra thì việc hoàn thiện chiến lược marketing của công ty cả về bề rộng lẫn về bề sâu
là một vấn đề rất khó khăn, đòi hỏi công ty phải bỏ ra nhiều công sức và ngân sách.
Nằm trong thực trạng và xu thế chung của nền kinh tế khi Việt Nam gia nhập
WTO, các doanh nghiệp dược trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải
đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu không tăng cường các hoạt động
nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đẩy mạnh hoạt động marketing
để tăng cường năng lực cạnh tranh thì có thể dẫn đến thất bại ngay trên sân nhà. Và
một thực tế là Domesco cũng như nhiều công ty ngành Dược khác vẫn còn đang gặp
nhiều vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động marketing.
51 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8236 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 1 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………………..
LUẬN VĂN
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco tại thị trường Việt Nam
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 2 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lĩnh vực kinh doanh, marketing ngày càng khẳng định được vị trí và tầm
quan trọng của mình. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hay không phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược marketing, nhất là trong môi trường
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Việc xây dựng một chiến lược marketing đúng đắn sẽ mang tính then chốt và là
chìa khoá dẫn đến hàng loạt các chiến lược khác cho doanh nghiệp như: đầu tư, công
nghệ, tài chính, giá cả, phân phối... Hoạt động marketing nếu được triển khai hiệu quả
sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh của mình trên thị
trường.
Nhưng để có thể đạt đựơc hiệu quả cao trong hoạt động marketing, thúc đẩy
tăng trưởng doanh số, lợi nhuận, mở rộng, chiếm lĩnh thị trường và đạt được mục tiêu
đề ra thì việc hoàn thiện chiến lược marketing của công ty cả về bề rộng lẫn về bề sâu
là một vấn đề rất khó khăn, đòi hỏi công ty phải bỏ ra nhiều công sức và ngân sách.
Nằm trong thực trạng và xu thế chung của nền kinh tế khi Việt Nam gia nhập
WTO, các doanh nghiệp dược trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải
đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu không tăng cường các hoạt động
nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đẩy mạnh hoạt động marketing
để tăng cường năng lực cạnh tranh thì có thể dẫn đến thất bại ngay trên sân nhà. Và
một thực tế là Domesco cũng như nhiều công ty ngành Dược khác vẫn còn đang gặp
nhiều vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động marketing.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, nắm
được mục tiêu cũng như chiến lược phát triển lâu dài thông qua định hướng hoạt động
của công ty kết hợp với việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing của
Domesco trong thời gian qua, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện chiến lược
marketing cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco tại thị trường Việt
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu hoạt động marketing của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế
Domesco, từ đó phân tích, tổng hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện chiến lược marketing cho công ty trong thời gian tới.
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 3 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt
động marketing cùng với các cơ sở để hoàn thiện chiến lược marketing, từ đó tìm ra
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing cho doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty
Domesco trong phạm vi ngành Dược tại thị trường Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thống kê mô tả, điều tra khảo sát và phương pháp thu thập dữ liệu. Tổng số
phiếu khảo sát là 120 phiếu. Số phiếu hợp lệ là 120 phiếu. Trong đó, gồm 50 phiếu
khảo sát khách hàng tổ chức, 50 phiếu khảo sát khách hàng cá nhân và 20 phiếu khảo
sát nội bộ công ty. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả.
- Phân tích và tổng hợp các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá thực
trạng hoạt động marketing của công ty.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu vả kết luận, bố cục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về marketing.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Y tế Domesco tại thị trường Việt Nam thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Y tế Domesco tại thị trường Việt Nam.
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 4 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING
1.1. Các khái niệm cơ bản về marketing
1.1.1. Khái niệm marketing
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về marketing. Sau đây là một số khái niệm và
quan điểm marketing của các tổ chức, hiệp hội và các nhà marketing trên thế giới:
“Marketing là việc tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên qua trực tiếp đến
dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”. (Theo
AMA – American Marketing Association – Hiệp hội Marketing Mỹ, năm 11985).
“Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, qua đó các cá nhân cũng
như tổ chức đạt được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo lập và trao
đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác, tổ chức khác”. (Philip Kotler).
1.1.2. Vai trò của marketing
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp với thị trường. Marketing đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách
hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
1.1.3. Phân loại marketing
Marketing được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và chia thành nhiều
hình thức căn cứ theo:
1.1.3.1. Quy mô hoạt động kinh doanh
- Marketing vĩ mô: ứng dụng trong hệ thống quốc gia, quốc tế nhằm điều tiết,
điều chỉnh sự phát triển kinh tế của mỗi nước, mỗi khu vực và thế giới trong các lĩnh
vực điều tiết thị trường, cân đối cung cầu, kế hoạch thị trường…
- Marketing vi mô: ứng dụng trong hệ thống nhỏ của các công ty, khách sạn,
nhà hàng, khu du lịch…
1.1.3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Marketing trong kinh doanh liên quan trực tiếp đến trao đổi sản phẩm, dịch
vụ: marketing công nghiệp, marketing thương mại, marketing du lịch, marketing dịch
vụ, marketing hàng tiêu dùng…
- Marketing trong tổ chức kinh doanh phi lợi nhuận: marketing trong lĩnh vực
xã hội, văn hóa, nghệ thuật…
1.1.3.3. Phạm vi hoạt động
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 5 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
- Marketing trong nước: thực hiện trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
- Marketing quốc tế: thực hiện trên phạm vi quốc tế và toàn cầu.
1.1.3.4. Phân loại khách hàng
- Marketing cho các tổ chức doanh nghiệp: đối tượng tác động của marketing
là các nhà sử dụng công nghiệp, trung gian, các tổ chức Chính phủ…
- Marketing cho người tiêu dùng: đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình…
1.1.3.5. Đặc điểm cấu tạo sản phẩm
- Marketing sản phẩm hữu hình: được sử dụng cho các loại sản phẩm cụ thể
như ngành thực phẩm, nước giải khát, mỹ phẩm, hàng gia dụng…
- Marketing sản phẩm vô hình: được ứng dụng cho các nhà cung cấp dịch vụ
kinh doanh, dịch vụ cơ sở hạ tầng, dịch vụ thương mại…
1.2. Những khái niệm cơ bản khác
1.2.1. Nhu cầu
Nhu cầu là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.
Nhu cầu không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra mà chúng tồn tại
như một bộ phận cấu thành của con người. Nhiệm vụ của người làm marketing là phải
nhận biết được nhu cầu và kích thích cho nhu cầu đó phát triển.
1.2.2. Mong muốn
Mong muốn là sự ao ước có được những thứ có thể thỏa mãn nhu cầu.
Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định hình bởi các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
1.2.3. Cầu
Cầu là số lượng, chủng loại hàng hoá và dịch vụ mà người mua muốn mua và
có khả năng thanh toán.
1.2.4. Sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn và
được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu
dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể, hàng hóa hữu hình hay dịch vụ, ý tưởng.
1.2.5. Sự thỏa mãn của khách hàng
Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của khách hàng thông
qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so
với những gì mà người đó kỳ vọng.
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 6 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
1.2.6. Trao đổi
Trao đổi là hành vi nhận từ một người hoặc một tổ chức nào đó thứ mà mình
muốn và đưa lại cho người hoặc tổ chức kia một thứ gì đó có giá trị tương đương.
1.2.7. Thị trường
Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một
nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi.
Điều quan trọng của người làm công tác marketing là phải hiểu được nhu cầu
và nắm bắt được thị trường.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing của doanh nghiệp
1.3.1. Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố kinh tế, chính trị,
pháp luật, văn hoá, xã hội , tự nhiên, công nghệ… Các nhân tố này có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình sản xuất, hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động
marketing của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó là không nhỏ.
- Môi trường dân số: động lực đầu tiên trong môi trường vĩ mô là dân số vì nó
là một yếu tố tạo nên thị trường. Quy mô dân số, tốc độ tăng trưởng của nó cũng như
sự khác nhau về tuổi tác, tôn giáo, trình độ học vấn, khu vực địa lý sinh sống… là
những yếu tố mà người làm công tác marketing cần chú ý tới vì đó là các yếu tố chính
tạo ra nhu cầu và tác động vào các động lực kinh tế khác.
- Môi trường kinh tế: dân số là một yếu tố tạo ra thị trường nhưng thị trường
đòi hỏi phải có khả năng chi trả. Khả năng chi trả trong một nền kinh tế phụ thuộc vào
thu nhập, tiết kiệm và tín dụng. Người làm tiếp thị luôn luôn theo dõi hướng tăng
trưởng của thu nhập và mô hình tiêu dùng.
- Môi trường tự nhiên: sự xuống cấp của môi trường thiên nhiên là mối đe
dọa của các nhà kinh doanh, nhất là các nhà kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan.
Nhà marketing luôn chú ý đến 4 xu hướng thay đổi và vận động của môi trường tự
nhiên:
Sự khan hiếm nguyên vật liệu.
Sự gia tăng chi phí năng lượng.
Sự gia tăng mức ô nhiễm môi trường.
Sự thay đổi vai trò của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường.
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 7 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
- Môi trường công nghệ: công nghệ là động lực tạo nên kết quả dài hạn mà
chúng ta không thể dự đoán được. 4 xu hướng của công nghệ mà người làm marketing
cần quan tâm theo dõi:
Thay đổi công nghệ diễn ra nhanh chóng.
Các cơ hội phát minh hầu như không có giới hạn.
Sự biến đổi ngân sách dành cho nghiên cứu và phát triển.
Sự gia tăng kiểm soát công nghệ.
- Môi trường chính trị, pháp luật: môi trường này bao gồm luật pháp, các
chính sách và cơ chế của Nhà nước đối với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của
Nhà nước được thể hiện trong sự thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh
nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó lại kích thích tính chất cạnh tranh và giữ thái độ
trung gian khi phải đối phó với các xung đột trong cạnh tranh. Điều này bắt buộc các
doanh nghiệp muốn làm marketing để nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình là phải
biết bám lấy hành lang pháp luật để hành động.
- Môi trường văn hóa xã hội: các yếu tố văn hoá luôn liên quan tới nhau
nhưng sự tác động của chúng lại khác nhau. Thực tế con người luôn sống trong môi
trường văn hoá đặc thù. Nhà marketing cần phải quan tâm tới các yếu tố văn hoá để đề
ra các chiến lược marketing phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán người tiêu dùng.
1.3.1.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng
doanh nghiệp như: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế…
Chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Khách hàng: là yếu tố giải quyết đầu ra cho doanh nghiệp. Khách hàng tác
động đến doanh nghiệp thông qua việc đòi hỏi các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản
phẩm, nâng cao chất lượng hàng hoá, chất lượng phục vụ… Sản phẩm của doanh
nghiệp có tiêu thụ được hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp muốn tăng cường khả năng cạnh tranh thì hoạt động marketing phải
hiệu quả, phải lôi kéo và thuyết phục được khách hàng, không những khách hàng hiện
tại, khách hàng tiềm năng mà còn cả khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
- Nhà cung ứng: là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cung ứng đầu vào tốt thì quá trình sản xuất kinh
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 8 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
doanh sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Đó sẽ là tiền đề tốt cho hoạt động marketing diễn ra hiệu quả. Ngược lại nếu
nguồn cung ứng đầu vào không đảm bảo về số lượng, chất lượng, tính liên tục… sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến đầu ra và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng. Việc chọn nhiều
nhà cung cấp hay một nhà cung cấp duy nhất là tùy thuộc vào mục tiêu, khả năng, loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề cần thiết là phải đảm bảo tối ưu nhất cho
việc cung ứng đầu vào, làm giảm chi phí đầu vào và hạn chế tối đa các rủi ro để nâng
cao được khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối thủ tiềm ẩn luôn
tìm mọi cách, đề ra mọi phương pháp đối phó và cạnh tranh với doanh nghiệp làm cho
lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bị
lung lay, bị tác động mạnh. Thông thường người ta có cảm tưởng rằng việc phát hiện
các đối thủ cạnh tranh là việc đơn giản nhưng thực tế các đối thủ cạnh tranh hiện tại và
tiềm ẩn rộng hơn nhiều. Vì vậy mà doanh nghiệp phải luôn tìm cách phát hiện ra các
đối tượng, phân tích kỹ để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh thích hợp, chủ động
trong cạnh tranh. Đặc biệt là khả năng của các đối thủ tiềm ẩn.
- Sản phẩm thay thế: là một trong những lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh
lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Sản phẩm thay thế ra đời là một tất yếu
nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng,
phong phú, cao cấp hơn. Khi giá của một sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ chuyển
sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế thông thường làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp bởi vì nếu khách hàng mua sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh
nghiệp thì một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị phân phối cho những sản phẩm
đó. Sản phẩm thay thế là mối đe doạ trực tiếp tới khả năng cạnh tranh và mức lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp:
1.3.2.1. Nguồn vốn
Vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp . Bất kỳ ở khâu
hoạt động nào của doanh nghiệp dù là đầu tư, mua sắm, sản xuất… đều cần phải có
nguồn vốn. Nguồn vốn là huyết mạch của cơ chế doanh nghiệp, mạch máu tài chính
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 9 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
yếu sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của doanh nghiệp. Do vậy, việc doanh nghiệp huy
động nguồn vốn vào kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing.
Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần… bằng các hoạt động
marketing thì nhất thiết phải có ngân sách để đầu tư vào các hoạt động marketing ấy.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Con
người sử dụng các công cụ, các nguồn lực khác để hoạch định, tổ chức, điều hành,
kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kết hợp và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực là yếu tố cần thiết cho mỗi doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp hoạt động
nhịp nhàng, trôi chảy, nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt
động marketing cũng như tất cả mọi hoạt động khác không thể tiến hành và mang lại
hiệu quả nếu không có yếu tố con người.
1.3.2.3. Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình bao gồm những yếu tố như: uy tín, thương hiệu… của sản
phẩm, của doanh nghiệp. Đây là tài sản vô hình vô giá của doanh nghiệp. Tiềm lực vô
hình này sẽ giúp cho các hoạt động marketing được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả,
tiết kiệm hơn mà vẫn mang lại lợi ích mong đợi.
1.4. Cơ sở hoàn thiện chiến lược marketing
Marketing là một hoạt động, một quá trình phức tạp. Để triển khai hoạt động
marketing, doanh nghiệp cần có cơ sở là một tập hợp các công cụ marketing có thể
kiểm soát được gọi là phối thức marketing (marketing-mix) mà doanh nghiệp phối hợp
sử dụng để tạo nên sự đáp ứng cần thiết cho thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục
tiêu marketing của mình.
1.4.1. Các công cụ marketing–mix
Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong marketing-mix, nhưng theo J.
Mc Carthy có thể nhóm thành 4 yếu tố gọi là 4P: sản phẩm (product), giá cả (price),
phân phối (place), chiêu thị (promotion).
Các doanh nghiệp thực hiện marketing-mix bằng cách phối hợp 4 yếu tố chủ
yếu đó để tác động làm thay đổi sức cầu thị trường về sản phẩm của mình theo hướng
có lợi cho kinh doanh.
1.4.1.1. Sản phẩm (Product)
Sản phẩm gồm những đặc điểm và thuộc tính hữu hình cũng như vô hình. Khi
tạo ra sản phẩm, nhà sản xuất cần chú ý đến ba tầng khác nhau của sản phẩm:
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 10 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
- Sản phẩm cốt lõi: thể hiện lợi ích cốt lõi của sản phẩm.
- Sản phẩm hiện thực: bao gồm đặc điểm sử dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn
hiệu…
- Sản phẩm mở rộng: là những lợi ích bổ sung như lắp đặt, bảo hành, giao
hàng… để cho sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Trước đây, người tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến giá trị cốt lõi của sản
phẩm. Thế nhưng ngày nay, phần mở rộng của sản phẩm ngày càng được đề cao.
Chính những giá trị bổ sung này sẽ góp phần làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Đây là cơ sở để các nhà kinh doanh sử dụng nhằm gia tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm.
1.4.1.2. Giá cả (Price)
Đối với người tiêu dùng, giá cả đóng vai trò quyết định trong việc chọn mua sản
phẩm này hay sản phẩm khác. Còn đối với doanh nghiệp, giá cả có vị trí đặc biệt quan
trọng trong quá trình tái sản xuất vì nó là khâu cuối cùng thể hiện kết quả của những
khâu khác.
Các quyết định về giá cả của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả
bên trong lẫn bên ngoài:
- Yếu tố bên trong: mục tiêu marketing, chiến lược marketing hỗn hợp, chi phí,
tổ chức định giá…
- Yếu tố bên ngoài: bản chất của thị trường, lượng cầu, cạnh tranh, nền kinh tế,
Chính Phủ…
1.4.1.3. Phân phối (Place)
Kênh phân phối là một tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham gia vào
quá trình lưu chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Xác định kênh phân phối hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình
đến tay người tiêu dùng theo đúng mục tiêu đã đề ra. Kênh phân phối hợp lý sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn kênh phân phối dựa vào các yếu tố như:
- Đặc tính của thị trường.
- Đặc tính của sản phẩm.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Nguồn cung ứng vật liệu đầu vào.
Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty CPXNK Y Tế Domesco tại Việt Nam
GVHD: TH.S TRẦN PHI HOÀNG 11 SVTH: PHAN TRỌNG NHÂN
1.4.1.4. Chiêu thị (Promotion)
Chiêu thị là những hoạt động thông đạt nhữ