Kinh tế Việt Nam trong tương lai sẽ là một bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu. Đối với các nhà kinh tế, đặc biệt là các nhà kinh tế trong lĩnh vực Ngân hàng không thể không nghiên cứu, nhận thức và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền kinh tế vào thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở xác lập một chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp phát triển của Đất nước.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng đã chuyển mình để phù hợp với nền kinh tế, từng bước hoàn thiện về tổ chức, cơ chế nghiệp vụ. Thành công nổi bật nhất của ngành ngân hàng trong thời gian qua là đã cung cấp cho nền kinh tế một lượng vốn khá lớn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng.Chớnh vì vậy mà hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thông qua các nghiệp vụ tiền tệ , tín dụng, thanh toán. là nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức cá nhân trong đời sống xã hội. Từ khi ngân hàng hình thành thì huy động vốn và đầu tư vốn luôn luôn là một cặp phạm trù của tăng trưởng kinh tế, nhưng muốn có vốn để đầu tư thì ngân hàng phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngân hàng với chức năng vốn có của mỡnh luụn tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đối với tổ chức và cá nhân.Trước nhu cầu như vậy, để có nguồn vốn cung cấp thì trước nhất ngân hàng phải tiến hành huy động vốn.
Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga là định chế tài chính có khả năng to lớn trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn từ nội lực nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên các hình thức huy động vốn của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế, chưa khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Một trong những mục tiêu của các Ngân hàng là khai thác tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế để Ngân Hàng có khả năng đáp ứng tốt nhất những nhu cầu vốn khác nhau của nền kinh tế, và đây cũng là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, chi nhánh Hà Nội”.
*Mục đích nghiên cứu của đề tài.
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, chi nhánh Hà NộiLỜI MỞ ĐẦU
Kinh tÕ Việt Nam trong tương lai sẽ là một bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu. Đối với các nhà kinh tế, đặc biệt là các nhà kinh tế trong lĩnh vực Ngân hàng không thể không nghiên cứu, nhận thức và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền kinh tế vào thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở xác lập một chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp phát triển của Đất nước.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng đã chuyển mình để phù hợp với nền kinh tế, từng bước hoàn thiện về tổ chức, cơ chế nghiệp vụ... Thành công nổi bật nhất của ngành ngân hàng trong thời gian qua là đã cung cấp cho nền kinh tế một lượng vốn khá lớn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng...Chớnh vì vậy mà hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thông qua các nghiệp vụ tiền tệ , tín dụng, thanh toán... là nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức cá nhân trong đời sống xã hội. Từ khi ngân hàng hình thành thì huy động vốn và đầu tư vốn luôn luôn là một cặp phạm trù của tăng trưởng kinh tế, nhưng muốn có vốn để đầu tư thì ngân hàng phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngân hàng với chức năng vốn có của mỡnh luụn tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đối với tổ chức và cá nhân.Trước nhu cầu như vậy, để có nguồn vốn cung cấp thì trước nhất ngân hàng phải tiến hành huy động vốn.
Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga là định chế tài chính có khả năng to lớn trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn từ nội lực nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên các hình thức huy động vốn của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế, chưa khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Một trong những mục tiêu của các Ngân hàng là khai thác tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế để Ngân Hàng có khả năng đáp ứng tốt nhất những nhu cầu vốn khác nhau của nền kinh tế, và đây cũng là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, chi nhánh Hà Nội”.
*Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nghiờn cứu đề tài này nhằm đề xuất một số giải pháp mở rộng huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trong nước phù hợp với những đặc điểm, điều kiện hoạt động của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga. Tìm ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý mà giúp cho Ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình.
Chương I: Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn & hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGUỒN VỐN & VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM.
1.1.1 Khái niệm & phân loại nguồn vốn
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính. Ở mỗi nước khác nhau các trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai trò chủ đạo của các Ngân hàng thương mại đóng góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên là vốn.
1.1.1.2 Phân loại.
Xét về kết cấu và tính chất vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Thông thường nguồn vốn của NHTM được phân chia như sau:
* Vốn tự có (Vốn CSH)
Vốn tự có gồm:
- Vốn tự có ban đầu
- Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động
* Vốn huy động
- Vay của NHTW.
- Vay các TCTD.
- Một nguồn vốn vay khác mà ngân hàng có thể huy động: là phát hành kỳ phiếu có mục đích, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Nếu những hình thức huy động trên là hình thức huy động mang tính bị động thì hình thức này là hình thức chủ động.
* Vốn khác
1.1.2 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
1.1.2.1 Tiền gửi đối với tổ chức kinh tế.
Dưới đây là một số hình thức mà NHTM có thể sử dụng để huy động vốn từ nguồn tiền gửi:
Thứ nhất, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng.
Thứ hai, tiền gửi thanh toán (hay tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch).
1.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm dân cư.
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm dài hạn.
1.1.2.3 Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ cã giá.
Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:
* Phát hành trái phiếu.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
* Phát hành kỳ phiếu.
* Giấy tờ có giá khác.
1.1.2.4 Vay vốn của NHTW & tổ chức tín dụng khác.
-Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương hoặc các Ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với Ngân hàng Thương mại.
1.1.3.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vốn là năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng và quy mô hoạt động.
1.1.3.2 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
1.1.3.3 Vốn quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
1.1.3.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
1.1.3.5 Vốn quyết định quy mô của Ngân hàng Thương mại.
1.2 MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Tầm quan trọng của mở rộng huy động vốn.
1.2.1.1 Đối với nền kinh tế.
1.2.1.2 Đối với NHTM
Việc nâng cao hiệu quả huy động vốn là một trong những yếu tố tiên quyết tác động đến quy mô, phạm vi hoạt động, hiệu quả và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM. Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn thì ngân hàng có thể đa dạng hóa các nghiệp vụ, các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đồng thời, với các nguồn vốn lớn thì uy tín của ngân hàng trên thị trường được nâng cao tạo điều kiện ngân hàng tiếp xúc với việc huy động vốn và cho vay đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng huy động vốn
Để đánh giá khả năng huy động vốn, ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
-Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn:
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
=
Nguồn vốn năm trước
x
100%
Nguồn vốn năm sau
-Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn i%
=
Nguồn vốn loại i
x
100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x
100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nguồn vốn vay
=
Nguồn vốn vay
x
100%
Tổng nguồn vốn
-Tốc độ tăng trưởng huy động vốn:
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
=
Vốn huy động năm trước
x
100%
Vốn huy động năm sau
Cơ cấu huy động vốn:
Tỷ lệ nguồn vốn loại i%
=
Vốn huy động loại i
x
100%
Tổng nguồn vốn huy động
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Các nhân tố khách quan.
Tình hình kinh tế - xã hội:
Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.
Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền.
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan.
Địa điểm giao dịch, lãi suất do ngân hàng đưa ra, đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng dịch vụ của ngân hàng cung ứng…Tất cả các nhân tố này tạo nên sức cạnh tranh của NHTM trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng.
Mức lãi suất Ngân hàng đưa ra.
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
Các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng.
Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hang.
Mức độ an toàn tiền gửi.
Mức độ thâm niên của ngân hang.
Công nghệ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA, CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT – NGA, CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.1.1 Sự hình thành & phát triển của Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga.
Ý tưởng thành lập ngân hàng liên doanh giữa Nga và Việt Nam để tăng cường hợp tác song phương được lãnh đạo Chính phủ hai nước nhất trí trong chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Nga Mikhail Fradkov vào tháng 2 năm 2006. Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga (VRB) chính thức đi vào hoạt động ngày 19/11/2006 và là kết quả hợp tác của hai ngân hàng hàng đầu hai nước là BIDV (Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam) và RTB (Ngân hàng Ngoại thương Nga), với mức góp vốn điều lệ ngang nhau.
2.1.2 Chức năng nhiệm vô & cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga.
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàn Liên Doanh Việt- Nga.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, Chi nhánh Hà Nội.
2.1.3.1 Hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
Bảng 1: Dư nợ tín dụng NHLD
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng dư nợ tín dụng
25,232
28,436
36,621
Dư nợ ngắn hạn
17,788
19,194
24,811
Dư nợ trung hạn và dài hạn
7,444
9,242
11,811
(Nguồn:Bỏo cáo tín dụng VRB – Chi nhánh Hà Nội)
Biểu Đồ 1: Dư nợ tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng tăng dần qua 3 năm được thể hiện qua bảng biểu trên. Cùng với việc củng cố và phát triển có chọn lọc quan hệ tín dụng với các khách hàng đã và đang vay vốn, chi nhánh cũng luôn chú trọng mở rộng và đẩy mạnh thực hiện đa dạng hóa đối tượng loại hình khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Về tình hình thực hiện đảm bảo tiền vay: Tính đến thời điểm 31/12/2009, dư nợ có tài sản đảm bảo tại chi nhánh đã đạt trên 21 triệu USD quy đổi, tăng 43% so với năm 2008 và chiếm 74% tổng dư nợ của chi nhánh.
Về tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh: đến thời điểm 31/12/2009, tổng dư nợ quá hạn là 642 ngàn USD quy đổi chiếm 2,25% trên tổng dư nợ và tăng tuyệt đối 0,15% so với tỷ trọng của năm 2008. Nguyên nhân là do món vay của Tổng Công ty xây dựng Trung Du với số dư 3 tỷ đồng.
2.1.3.2 Hoạt động thanh toán trong nước & quốc tế.
1. Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 2: Hoạt động thanh toán quốc tế.
Đơn vị: 1.000 USD, 1.000.000 VND, 1.000 RUB
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu DV thanh toán quốc tế (ngàn USD)
26,7
26,7
32,7
Doanh số thanh toán Việt-Nga (triệu USD)
7,36
7,7
14,3
Doanh số chuyển tiền hai chiều ( triệu USD)
7,2
12,4
14,6
Doanh số chuyển tiền đi
VND
6,8
22
31
USD
2
1,9
3,7
RUB
139.2
103,4
63,1
Doanh số chuyển tiền từ Nga về
VND
5,7
21
4,6
USD
0,4
1,66
6,3
RUB
9,8
100,9
13,9
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh VRB – Chi nhánh Hà Nội)
Tổng doanh số thanh toán quốc tế qua chi nhánh tăng dần qua các năm, thể hiện được sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán trong VRB cũng như sự tin tưởng của cỏc cỏ nhân và tổ chức ở nhiều nơi trên thế giới.
2.Nghiệp vụ thanh toán trong nước
Hoạt động thanh toán qua chi nhánh luôn nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng cũng như yêu cầu của giao dịch vốn liên ngân hàng giữa chi nhánh và các TCTD khác, nâng cao uy tín của chi nhánh trên thị trường tiền tệ.
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị tính: 1.000 USD, 1.000 RUB, 1.000 EUR
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Doanh số mua ngoại tệ
RUB
188,7
96,1
115,9
USD
8,32
7,6
20,3
Ngoại tệ khác (EUR)
0
3,1
24
Doanh số bán ngoại tệ
RUB
188,4
96,4
116.3
USD
8,31
6,9
19,8
Ngoại tệ khác (EUR)
0
3,1
25
Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (tỷ VND)
1,7
1,22
1,32
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VRB)
Đến 31/12/2007 doanh số mua ngoại tệ của chi nhánh đạt 153,9 triệu RUB và 7 triệu USD. Sang năm 2008 con số này đã đạt 189,3 triệu RUB, bằng 123% so với năm 2007 và 8,32 triệu USD, tương đương với 119% năm 2007. Năm 2009 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, thị trường tiền tệ Việt Nam biến động mạnh; đặc biệt đối với thị trường ngoại tệ USD tỷ giá biến động phức tạp.
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: 1.000 USD
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng doanh thu
2,6
3,3
4,3
Thu từ hoạt động dịch vụ và hoạt động tài chính khác
0,156
0,172
0,225
Tổng chi phí
2,4
3,1
4,3
Chênh lệch thu chi trước trích dự phòng
0,57
0,77
0,673
Chênh lệch thu chi sau dự phòng rủi ro
0,211
0,306
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VRB)
Tổng doanh thu của chi nhánh luôn tăng lên qua từng năm hoạt động. Năm 2008 bằng 136% so với cả năm 2007 và đạt 102% so với kế hoạch đề ra. Năm 2009 lại tiếp tục tăng lờn 265 so với doanh thu năm 2008.
Quỹ dự phòng rủi ro của chi nhánh đến 31/12/2010 đạt 24,3 tỷ đồng (tương đương 1,24 triệu USD quy đổi), tăng 20% so với đầu năm. Trong đó:
- Dự phòng cụ thể đạt 22,7 tỷ đồng, tương đương 1,16 triệu USD quy đổi.
- Dự phòng chung đạt 1,62 tỷ đồng, tương đương 80 ngàn USD quy đổi.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA, CHI NHÁNH HÀ NỘI
Qua 6 năm hoạt động, ngoài vốn vay hạn mức của BIDV qua các năm (năm 2008 là 214 tỷ VND quy đổi) thì nguồn vốn huy động đã tăng bình quân khoảng 47% qua các năm. Tại thời điểm 31/12/2008 chi nhánh sử dụng hạn mức tiền vay tại BIDV khoảng 4 triệu USD quy đổi. Thực tế năm 2007 nguồn huy động tiến kiệm nội tệ giảm do biến động giá cả thị trường ở một số mặt hàng chủ yếu như giá nguyên vật liệu, giá gạo … giá vàng, nhà đất, và tiền gửi của các TCKT đó làm hạn chế tâm lý gửi tiền vào Ngân hàng của khách hàng.
Địa điểm nơi đặt trụ sở của Ngân hàng chưa thật phù hợp với nền kinh tế thị trường, không thuận tiện thực hiện giao dịch của Ngân hàng với khách hàng. Trụ sở đi thuờ nờn vẫn mang tính tạm bợ, chật hẹp. Điều này đó làm ảnh hưởng dến hình ảnh của VRB trong dân cư, gây khó khăn cho Ngân hàng khi tiến cận với thị trường.
2.2.1 Kết quả hoạt động huy động vốn.
2.2.1.1 Quy mô nguồn vốn.
Bảng 5: Tổng nguồn vốn huy động
(Đơn vị tính: 1.000 USD quy đổi; 1.000.000 VND quy đổi)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Tăng,giảm
so với 2007
Năm 2009
Tăng,giảm
so với 2008
Năm 2010
Tăng,giảm so với 2009
VND
484,391
+ 21%
563,327
15%
USD
30,444
+ 21%
35,112
15%
45,987
31%
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của VRB,chi nhánh Hà Nội)
Qua 3 năm 2008, 2009, 2010, nguồn vốn huy động của chi nhánh đều tăng lên. Năm 2008, tổng nguồn tăng lên 21% so với năm 2007, năm 2009 tổng nguồn tăng lên 15% so với năm 2008. Quy mô nguồn vốn huy động tăng lên tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng các hoạt động của mình, trong đó quan trọng nhất là hoạt động cho vay, qua đó tăng thu nhập cho chi nhánh.
Bảng 6: Huy động vốn năm 2008- 2010
(Đơn vị tính: 1.000 USD quy đổi)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng vốn huy động
22.303
30.541
41.600
TG của TCTD
19.322
24.463
-
TG của BIDV
4.022
11.471
-
TG của TCTD khác
15,300
12.992
-
TG của khách hàng
2.981
6,078
-
TG thanh toán
1.930
2.416
-
TG của TCKT, cá nhân
0
249
3.900
TG tiết kiệm
985
3.273
12.600
TG khác
65
140
-
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của VRB,chi nhánh Hà Nội)
Năm 2008, 2009 vừa qua chi nhánh Hà Nội đã thu được những thành tựu trong công tác huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 484,391 triệu đồng tăng lên 21% so với năm 2007.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2009 đạt 563,327 triệu đồng tăng lên 15% so với năm 2008.
Nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đều tăng lên qua 2 năm 2007, 2008. (Trừ tiền gửi của các tổ chức tính dông khác có xu hướng giảm xuống.)
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
* Huy động vốn theo thời hạn:
Bao gồm tiền gửi khụng kỡ hạn, tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng:
Bảng 7: Số liệu huy động vốn theo thời hạn từ năm 2007 – 2010
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
Số tiền
(1.000 USD)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(1.000 USD)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(1.000 USD)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(1.000 USD)
Tỷ trọng
(%)
Nguồn vốn
10.282
100
22.350
100
30.500
100
41.600
100
Tiền gửi không kì hạn
2.333
23
3000
13,4
7.350
24
9.800
24,3
Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng
696
6,8
731
3,3
4.484
14,70
6.889
16,56
Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng
7.253
70,54
18.619
83,30
18.666
61,2
24.911
59,88
(Nguồn: Báo cáo KQKD 2007–2010 VRB –Chi nhánh VRB)
ơ
Nguồn tiền gửi cú kỡ hạn có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, với một nguồn vốn huy động có tính ổn định cao, thông thường loại tiền gửi cú kỡ hạn là khoản tiền gửi cú kỡ hạn dài và lãi suất cao, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, chi nhánh luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kì hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
* Huy động vốn phân theo đối tượng huy động:
Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi tổ chức kinh tế
Số tiền
(1.000 USD)
Tỷ trọng / tổng nguồn vốn huy động %)
Số tiền
(1.000 USD)
Tỷ trọng / tổng nguồn vốn huy động %)
2007
10.282
936
9,1
1.564
15,21
2008
22.350
983
4,39
2.017
9,02
2009
30.500
3.300
10,81
6.100
20
2010
41.600
12.600
30,28
-
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của VRB,chi nhánh Hà Nội)
Các đối tượng huy động của Ngân hàng có thể là: Nguồn vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế,tổ chức tín dụng, tiền gửi ủy thác đầu tư….. Định hướng của chi nhánh trong thời gian tới là: một mặt phấn đấu nâng cao tỷ trọng huy động vốn tại chỗ, đồng thời vẫn tích cực tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn này.
2.2.2. Chi phí huy động vốn.
Chi phí nguồn vốn: Chi phí là tất cả những khoản mà ngân hàng phải chi ra để phục vụ cho hoạt động của hoạt động kinh doanh của mình..
Chi phí huy động vốn: tất cả các khoản mà Ngân hàng chi ra để phục vụ cho hoạt động huy động vốn. Hiệu quả của công tác huy động vốn chính là làm sao tập hợp được những nguồn vốn có chi phí thấp.
Bảng 9. Chi phí huy động vốn năm 2007 – 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
Tổng chi phí huy động vốn
19
26
34,7
45
Tỷ trọng trên tổng chi phí
11,40
7,43
8,59
65,40
(Nguồn: Bảng CĐKT năm 2007 – 2010 VRB – chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí huy động vốn của chi nhánh tăng lên đáng kể, so với các năm trước, năm 2010 tổng chi phí tăng lên đột biến vì lương vốn huy động cũng tăng lên tương ứng, điều này là hợp lý.
Chênh lệch lãi suất BQ = Lãi suất BQ đầu ra – lãi suất BQ đầu vào
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA, CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.3.1 Những kết quả đã đạt được.
Về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: trong những năm qua lượng vốn huy động tại chi nhánh Hà Nội không ngừng tăng lên, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức tín dụng luôn ổn định chiếm tỷ trọng lớn, giúp chi nhánh luôn chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Chi nhánh đã kết hợp một cách hài hòa các hình thức huy động để tạo hiệu quả tối ưu.
Về chi phí huy động vốn: NHLD Việt - Nga, chi nhánh Hà Nội luụn điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, vừa đảm bảo thu lợi nhuận vừa đảm bảo tính an toàn.
Đạt được kết quả như trên là do nhiều yếu tố.
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Cơ cấu nguồn vốn còn chưa hợp lý, nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM để phát triển cần phải hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền gửi ổn định và an toàn.
- Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định tuy ổn định song vẫn dẫn đến rủi ro về lãi suất.
- Tuy lượng vốn huy động tăng nhưng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi suất huy động, tăng nguồn vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động tiết kiệm, cho nên chi phí huy động của chi nhánh vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Vốn của chi nhánh về cơ bản là không ổn định trong cơ cấu loại tiền, cơ cấu kỳ hạn huy động và sử dụng vốn chưa hợp lý. Việc dư thừa l