.1 Khái quát về Chi nhánh Đông Hà Nội
NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Đông HN được hình thành từ tháng 01 năm 2001 trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch Yên Viên lên thành Chi nhánh cấp II trực thuộc NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Chương Dương. Đến tháng 04 năm 2003 được nâng cấp tiếp lên Chi nhánh cấp I trực thuộc NHTMCP Công Thương Việt Nam. NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Đông HN là một trong 18 đơn vị thành viên của NHTMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Địa chỉ liên hệ của Chi nhánh
Địa chỉ: 284 Hà Huy Tập, Thị trấn Đông HN, Gia Lâm, Hà Nội (DT: 1.230 m2)
Điện thoại: 043.8783.159 - 043.8783.158
Các phòng giao dịch: Gồm 3 phòng giao dịch loại 1 và 5 phòng giao dịch loại 2
- Chức năng, nhiệm vụ của NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Đông HN
* Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ.
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2017 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTMCP công thương - Chi nhánh đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CH¦¥NG 1 TỔNG QUAN VỀ TTKDTM VÀ MỞ RỘNG TTKDTM CỦA NHTM
1.1 Khái quát về TTKDTM
1.1.1 Cơ sở lý luận và quy định pháp lý về TTKDTM
a, Khái niệm cơ bản về TTKDTM
“TTKDTM là hình thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại một ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian giữa các NHTM hoặc của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán”
b, Sự xuất hiện và những quy định pháp lý của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường.
Sự xuất hiện và tính tất yếu của hình thức TTDTM trong nền kinh tế
Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang hình thức trực tiếp hàng đổi hàng (H - H). Khi tiền ra đời, người ta đã sử dụng tiền làm phương tiện trao đổi. Quy trình lưu thông mua bán hàng hoá, dịch vụ hiểu đơn giản là: (H-T-H). Trong nền kinh tế hàng hóa, từ quy trình giao dịch đơn giản trên ta có thể thấy "tiền" chính là 1 công cụ, cầu nối quan trọng giữa người mua và người bán. Nhưng thực tế trong xã hội lại gồm rất nhiều đối tượng chủ thể khác nhau. Càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao và khối lượng hàng hoá, dịch vụ ngày càng đa dạng cả về khối lượng và chất lượng, các quan hệ thương mại được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế thì việc thanh toán bằng tiền mặt càng trở nên phức tạp gặp nhiều trở ngại và bộc lộ những hạn chế nhất định. Khi đó quá trình thanh toán như sau: Hn-Tn1 - Tn2-Hn. Sở dĩ xuất hiện Tn1 và Tn2 là do có nhiều chủ thể trung gian tham gia giao dịch mua bán. Từ đó song hành cùng nền kinh tế hàng hóa là sự xuất hiện của nền kinh tế tiền tệ. Chính vì thế theo đó tất yếu là sự xuất hiện của hình thức TTKDTM mà ở đây tiền và các giấy tờ có giá được coi như là hàng hóa tham gia trong thị trường tiền tệ.
Các quy định pháp lý về TTKDTM
Các chủ thể tham gia thanh toán đều phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản.
Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa hai bên mua và bên bán. Người mua phải có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc hạn mức thấu chi (nếu có) để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi yêu cầu thanh toán. Nếu người mua chậm trễ thanh toán, hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
Người bán hay cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người được hưởng số tiền do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng, dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán.
Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, ngân hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán:
+ Chỉ trích tiền gửi tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả.
+ Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhân, vận chuyển hàng hoá.
+ Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng thì phải chịu phạt để bồi thường theo chế độ chung.
1.1.2 Nội dung của các hình thức TTKDTM đang áp dụng tại Việt Nam
Các thể thức TTKDTM hiện đang sử dụng cho các tổ chức kinh tế giao dịch thanh toán giữa các đơn vị được thực hiện theo quyết định số 1092/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NĐ 30 CP về séc bao gồm:
- Thanh toán bằng séc: Séc tiền mặt, séc chuyển tiền, séc bảo chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ( hoặc Lệnh chi) - chuyển tiền
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu ( hoặc Nhờ thu)
- Thanh toán bằng thư tín dụng.
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng...
Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định nhằm đáp ứng với điều kiện tính chất của sự vận động vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ và phương thức chi trả trong quan hệ giao dịch.
1.1.2.1. Thanh toán bằng Séc.
a. Khái niệm
“Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, lệnh cho người bị lý phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng”.
b. Phân loại Séc:
* Séc Tiền mặt:
Trên tờ Séc nếu không có cụm từ “ Trả vào tài khoản” thì người thụ hưởng có quyền lĩnh tiền mặt
Khi người thụ hưởng Séc tiền mặt đem Séc đến NH, kế toán NH kiểm soát các nội dung ghi trên Séc.
* Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản không được lĩnh tiền mặt.
Trên tờ Séc (theo cùng mẫu) ghi thêm cụm từ “ Trả vào tài khoản” thì Séc này được thanh toán chuyển khoản bằng cách trích tiền từ tài khoản người ký phát chuyển vào tài khoản người thụ hưởng.
* Séc bảo chi:
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành, được ngân hàng (hoặc kho bạc)
đảm bảo thanh toán. Người phát hành Séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ Séc, vào một tài khoản riêng.
Ưu điểm:
Thủ tục thanh toán đơn giản, gọn nhẹ vì người mua không cần đến tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi phát hành séc đồng thời không phải lưu ký số tiền trên séc.
Phạm vi thanh toán rộng, thời hạn thanh toán nhanh vì séc bảo chi cùng hệ thống được phép ghi Có ngay cho người thụ hưởng khi nộp séc.
Nhược điểm:
Do phát hành séc không qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nên dễ phát hành quá số dư gây nên ứ đọng vốn và tốc độ thanh toán chậm.
- Khi thực hiện thanh toán séc bảo chi thì người mua sẽ phải mất thời gian đến tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để làm thủ tục xác nhận bảo chi và trong trường hợp séc bảo chi lưu ký thì người mua sẽ phải lưu ký số tiền trên tờ séc, gây ứ đọng vốn và không được hưởng lãi kể từ ngày bảo chi.
1.1.2.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
a. Khái niệm:
“UNC là lệnh chi của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho người thụ hưởng. (như nộp thuế, thanh toán nợ, tiền điện nước vv...)”
b. Đặc điểm thanh toán qua UNC:
UNC được sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu thế nổi bật: an toàn, hiệu quả và đặc biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ tin học (UNC có thể được xử lý dưới dạng các chứng từ điện tử).
Khi lập và nộp UNC vào ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ số dư trên tài khoản để đảm bảo chi trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi một ngày làm việc, ngân hàng phải hoàn tất UNC đó. Nếu chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, tài khoản không đủ số dư thì ngân hàng không thanh toán.
Ưu điểm:
Bên mua kiểm soát được bên bán vụ giao nhận hàng và cung cấp dịch vụ.
Phạm vi thanh toán rộng, đây là điều kiện thuận lợi cho người mua và người bán
Nhược điểm:
- Do quyền chủ động thanh toán thuộc về người mua nên khả năng người mua chiếm dụng vốn của người bán trong trường hợp người mua đă nhận hàng nhưng lại không thanh toán vốn ngay cho người bán, dẫn đến người bán sẽ gặp rủi ro, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
- Do không quy định thời hạn thanh toán cụ thể nên ngân hàng không có căn cứ để đôn đốc người mua thanh toán theo đúng thời hạn hoặc xử phạt người mua khi người mua chậm trả.
1.1.2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (nhờ thu).
a. Khái niệm:
“Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị bên mua theo hợp đồng thoả thuận đã ký kết.”
b. Đặc điểm thanh toán bằng UNT:
UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ cho người cung ứng dịch vụ công cộng như điện, nước, điện thoại … bởi nó thường được dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
Ưu điểm:
Thích hợp với các dịch vụ cung ứng định kỳ công cộng có công cụ, máy móc đo chính xác như: điện, nước, cước phí điện thoại…
Bên trả tiền không bị ứ động vốn.
Nhược điểm:
Thủ tục thanh toán phức tạp và có khả năng xảy ra chênh lệch giữa tiền trên UNT do người bán lập với giá trả hàng hoá mà người mua đă cung cấp.
1.1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng:
a. Khái niệm
“Thư tín dụng thanh toán trong nước là giấy ủy nhiệm của khách hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay để lưu lý trên tài khoản riêng nhằm thanh toán tiền hàng do bên bán yêu cầu theo hợp đồng”
b. Đặc điểm thanh toán qua thư tín dụng
- Thư tín dụng dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận và phù hợp với số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.
- Số tiền tối thiểu để mở TTD là 10 triệu đồng và thời hạn hiệu lực của TTD là 3 tháng.
- Mọi tranh chấp về hàng hóa đã giao và tiền hàng đã trả do hai bên mua bán tự giải quyết.
Ưu điểm :
Đảm bảo quyền lợi của cả bên mua và bên bán. Bên mua thì nhận được hàng hóa, người thụ hưởng chắc chắn nhận được hàng tiền hàng vì TTD đã được xác nhận thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm thanh toán.
Nhược điểm:
Quá trình thanh toán rườm rà, luân chuyển chứng từ qua nhiều khâu lại phải ký quỹ tiền thanh toán mở TTD và không tính lãi cho khoản tiền này tại Ngân hàng, làm ứ đọng vốn của người mua....
1.1.2.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
a. Khái niệm chung:
“Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để chi trả tiền hàng hóa dịch vụ, các khoản thanh toán khác cà rút tiền mặt tại các đại lý thanh toán hay quầy trả tự động”
b. Phân loại thẻ:
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ thanh toán nhưng ở Việt Nam áp dụng 3 loại thẻ được sử dụng phổ biến là:
* Thẻ A (Thẻ thanh toán không phải ký quỹ) :
- Là loại thẻ mà khi sử dụng loại thẻ này khách hàng không phải ký quỹ mà được sử dụng hạn mức tối đa do ngân hàng quy định.
- Thẻ loại A áp dụng đối với các khách hàng có mối quan hệ thanh toán thường xuyên, được tín nhiệm (có tài khoản) tại ngân hàng.
* Thẻ B (Thẻ ghi có) :
- Là loại thẻ mà khi sử dụng khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng (tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ) tại ngân hàng và được sử dụng bằng số tiền đã ký quỹ. Loại thẻ này được áp dụng rộng rãi.
* Thẻ C (Thẻ tín dụng):
- Áp dụng cho khách hàng là đối tượng được Ngân hàng cho vay. Số tiền cho vay là hạn mức của thẻ.
Đối với các loại thẻ trên sau khi kiểm soát chứng từ, bộ phận nghiệp vụ thanh toán thẻ sẽ phải làm các thủ tục để cấp thẻ cho chủ thẻ (nhập các thông tin vào thẻ như tên chủ thẻ, địa chỉ, số CMTND, mã của chủ thẻ, hạn mức của thẻ, số kiểm tra (PIN) của ngân hàng phát hành thẻ).
Ưu điểm:
Thuận tiện, gọn nhẹ cho khách hàng, chứng từ sử dụng ít, một thẻ dùng cho nhiều lần thanh toán nên tiết kiệm được chi phí.
Đây là hình thức thanh toán nhanh nhất trong các hình thức trên. Là công cụ thanh toán tự động, khách hàng có thể tự động phục vụ mà không cần có sự góp mặt của nhân viên ngân hàng.
Bên bán có thể biết được mức chi trả của bên mua.
Nhược điểm:
Khi sử dụng thẻ khách hàng chỉ được sử dụng trong một giới hạn mức tín dụng tối đa cho phép.
Đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đồng bộ và trình độ ứng dụng khoa học phù hợp. Do đó, thẻ chỉ thanh toán ở một số nơi nhất định.
Như vậy, ta thấy rằng TTKDTM với rất nhiều hình thức, có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra là trong công tác thanh toán còn một số tồn tại đòi hỏi ta phải xem xét tuỳ từng ngân hàng cụ thể để có thể đưa ra những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác TTKDTM.
1.1.3 Ý nghĩa của công tác TTKDTM
Không như các công tác khác, tham gia TTKDTM giúp ngân hàng có thể can thiệp một cách gián tiếp vào các giao dịch mua bán trong nền kinh tế. Điều đó tạo cơ sở minh chứng pháp lý rõ ràng cho những giao dịch mua bán hàng hóa giữa hai bên. Ngân hàng càng làm tốt công tác này thì lại càng tạo sự tin tưởng tới khách hàng, càng làm tăng thêm lợi nhuận và bổ trợ cho những công tác quan trọng khác.
1.2 Những nội dung cơ bản về mở rộng TTDKTM.
1.2.1 Khái niệm về mở rộng TTKDTM
“Mở rộng TTKDTM là tăng quy mô về số lượng, đơn vị tham gia thanh toán, tăng doanh số TTKDTM trong nền kinh tế quốc dân”.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá mở rộng TTKDTM.
- Số lượng đơn vị mở tài khoản tại NHTM
- Doanh số TTKDTM
- Sự đa dạng các hình thức TTKDTM
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác TTKDTM
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế – tài chính thế giới:
Quá trình khu vực hóa và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang ngày một diễn ra và các quốc gia trên thế giới không thể đứng ngoài vòng quay đó. Hoạt động thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng của một quốc gia cũng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế tài chính thế giới. TTKDTM và phải đạt được trình độ phát triển ở một mức nhất định so với thế giới thì mới có thể thực hiện được các mối quan hệ kinh tế với các nước khác một cách thuận lợi và nhanh chóng.
Kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị - xã hội và môi trường pháp lý:
Một nền kinh tế - xã hội phát triển, môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi và ổn định về chính trị - xă hội sẽ tạo ra sự phát triển ổn định kinh tế, đảm bảo tính an toàn của hệ thống tài chính, hệ thống thanh toán, tế để thúc đẩy quá trình phát triển và mở rộng TTKDTM.
Môi trường pháp lý:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hoạt động liên quan đến mối quan hệ mang tính chất kinh tế giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, nó phải được pháp luật điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản nhất định. Môi trường pháp lý có lành mạnh thế mới đảm bảo được quyền lợi của các bên tham gia thanh toán, từ đó mới làm cho mọi người tham gia thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn. Trái lại, môi trường pháp lý thiếu lành mạnh, các thủ tục, chế độ quá cứng nhắc, phiền hà…sẽ gây trở ngại cho tất cả các bên tham gia thanh toán.
Trình độ dân trí, tâm lý, thói quen của người dân:
Đây là một trong những yếu tố mang tính chất quyết định đối với việc mở rộng và phát triển TTKDTM. Người dân có hiểu biết và ưa thích thanh toán qua ngân hàng thì họ mới tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng, TTKDTM mới có điều kiện phát triển.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của kinh tế thị trường. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hiện nay sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn lúc nào hết. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đặc điểm là rất dễ “ bắt trước”. Có thể thấy TTKDTM là sản phẩm dịch vụ rất nhạy cảm của ngân hàng. Trong đó, ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý các nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là hiện đại hoá công nghệ thanh toán là giải pháp mang tính chất quyết định. Do đó, để cạnh tranh thắng lợi đ̣i hỏi ngân hàng phải không ngừng đổi mới và cải tiền, phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để có thể vừa duy trì được khách hàng truyền thống, vừa thu hút được thêm khách hàng mới đến với ngân hàng.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Quy mô nguồn vốn:
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng có vai trò quyết định đối với hoạt động của ngân hàng nói chung vầ TTKDTM nói riêng. Khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi tham gia giao dịch với một ngân có quy mô vốn tự cớ lớn, họ sẽ tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong đó có TTKDTM. Ngoài ra, quy mô nguồn vốn của ngân hàng càng lớn thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng vững mạnh, quy mô hoạt động của ngân hàng càng đa dạng.
Trình độ công nghệ thanh toán trong ngân hàng:
Các quy trình nghiệp vụ, các thao tác nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng là nhân tố trực tiếp thể hiện trình độ công nghệ thanh toán của ngân hàng, là cái mà khách hàng có thể đánh giá ngay lập tức khi sử dụng dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Do vậy ngân hàng luôn phải quan tâm đến các nhân tố này, làm sao để duy trình nghiệp vụ đơn giản nhất, tiết kiệm thời gian nhiều nhất, tạo sự tiện lợi nhất cho khách hàng và cả ngân hàng khi tham gia thanh toán qua ngân hàng.
Yếu tố con người:
Đối với chất lượng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì con người đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó là sản phẩm vô hình, không thể tính toán được. Việc đáp ứng các yêu cầu và mong muốn của khách hàng với sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ trong thanh toán được các cán bộ công nhân viên của ngân hàng phụ trách. Việc đáp ứng này phụ thuộc phần lớn vào năng lực của đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng.
1.3 Ý nghĩa của việc mở rộng TTKDTM
Có thể khẳng định rằng “thanh toán” là khâu quan trọng nhất gắn với quá trình lưu thông hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Giả sử rằng chỉ có duy nhất 1 chủ thể đứng ra đáp ứng tất cả mọi nhu cầu thanh toán, mua bán hàng hoá, dịch vụ cho nhiều chủ thể khác ở mọi nơi, mọi lúc thì ta có thể thấy ngay được ý nghĩa vai trò lớn lao của nó trong nền kinh tế tiền tệ là: Tn1-T-Tn2. Nhưng điều trên khó có thể thực hiện được khi lượng tiền mặt còn lưu thông trên thị trường. Chính vì thế Tiền mặt (một phương tiện TT chủ yếu) mới bị chia nhỏ thành các mệnh giá, bị phân tán đi nhiều nơi để đáp ứng cho mọi nhu cầu giao dịch thanh toán.
- Một khi TTKDTM có thể thay thể cho TTDTM thì nó sẽ khắc phục được những hạn chế và tiết kiệm chi phí lưu thông khi sử dụng tiền mặt là:
+ Giảm chi phí do việc in ấn, phát hành, lưu thông, vận chuyển, bảo quản, an ninh, thu hủy tiền mặt của NHTW, kho bạc Nhà nước.
+ Lưu thông tiền mặt cũng không khác gì lưu thông hàng hoá. Tiền mặt cũng phải được mang đi vận chuyển cùng hoặc trước và sau chuyến hàng. Bởi vậy TTKDTM sẽ giảm rủi ro, mất mát, hao mòn hữu hình và cả hao mòn vô hình cho tiền mặt.
- TTKDTM còn làm cho công tác quản lý, kiểm soát, điều tiết các hoạt động kinh tế dễ dàng.
+ Như Nhà nước nên thu hồi hay phát hành thêm tiền và thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát dựa trên những số liệu tương đối chính xác tạo thuận lợi cho các nhà quản lý Vĩ mô.
+ Ngoài ra, TTKDTM làm cho bọn tham nhũng, rửa tiền, trốn thuế, khó có thể che giấu các giao dịch bất chính và TTKDTM còn hạn chế nạn in tiền giả.
- TTKDTM sẽ tăng tính thanh khoản của tiền và tăng cả nguồn vốn tín dụng cho NHTM.
+ Nền kinh tế luôn cần có nhu cầu về tiền mặt để thanh toán, chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế và giảm tính thanh khoản tại NH.
+ Việc khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH cũng chính là tạo thêm nguồn vốn tín dụng cho NH.
- Khi TT=TM đều làm giá trị của "tiền mặt" ngày một giảm đi qua thời gian lẫn qua mỗi lần giao dịch, mua bán. Nếu tính đến cả lượng tiền chết không tham gia lưu thông và hao mòn trong tổng số lượng thanh toán trong 1 nền kinh tế thì giá trị này không phải là nhỏ. Nhưng TTKDTM sẽ khác phục được những điều đó.
Vậy TTKDTM là giải pháp để giảm thiểu sư