Phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người đã được quan tâm không
chỉ ở tầm cỡ quốc gia mà cả trên bình diện toàn thế giới. Điều đó thể hiện rất rõ trong Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ (MDG) toàn cầu do chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đề xuất và
có chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2001-2010) của nước ta do chính
phủ ban hành. Tuy nhiên đó chỉ là những định hướng ở tầm vĩ mô.
Trong lộ trình thực hiện các MDG của Liên Hợp Quốc về xóa đói giảm nghèo, nước ta đã đạt
được tiến bộ lớn trong lĩnh vực KTXH. Mười năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam đạt mức tăng
trưởng khá và tương đối ổn định; tốc độ tăng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân hàng năm
trong thời kỳ 2000 - 2010 đạt 7,2%; GDP bình quân đầu người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD,
gấp 3 lần so với năm 2000; Việt Nam đã giảm được một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2002 [7]. Với
mức này, Việt Nam đã chuyển từ vị trí nhóm nước nghèo nhất sang nhóm nước có mức thu nhập
trung bình thấp.
Tuy nhiên, là một nước đang phát triển có thu nhập thấp; nguồn lực để thực hiện các MDG
còn bị hạn chế, mặt bằng dân trí chưa cao, chênh lệch mức sống và thu nhập, điều kiện sống của
người dân tại các khu vực, giữa đô thị và nông thôn còn lớn, nhất là đời sống của nhân dân vùng
sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số. Vậy liệu cơ hội tiếp cận các mục tiêu và thụ hưởng những
thành quả KTXH mang lại cho các vùng, các địa phương đã thật sự hiệu quả chưa khi điều kiện
sống của người dân vùng sâu, vùng xa, người DTTS còn chưa được cải thiện nhiều? (nếu so với tỷ
lệ nghèo đói trên toàn quốc giảm một nửa, thì đối với các DTTS tỷ lệ này chỉ giảm khoảng 15%).
Hơn nữa, ở nước ta mỗi địa phương có đặc thù riêng, có hoàn cảnh kinh tế xã hội, vị trí địa lý khác
nhau nên có mức độ tiếp cận và thực hiện các mục tiêu không giống nhau.
136 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
______________________
Phan Thị Xuân Hằng
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
HUYỆN NINH PHƯỚC TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
______________________
Phan Thị Xuân Hằng
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
HUYỆN NINH PHƯỚC TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Được học hỏi và nâng cao nhận thức về Địa lí luôn là mong mỏi của bản thân tôi. Là một học viên cao
học chuyên ngành Địa lí học, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của quý Thầy Cô Trường Đại
học Sư phạm Tp.HCM.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ
Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Và tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy – PGS.TS. Đặng Văn Phan và quý Thầy, Cô
trong Khoa Địa lý đã giúp đỡ trực tiếp và tận tình cho tôi trong suốt khóa học và thực hiện nghiên cứu khoa
học để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng Ủy, Ủy Ban Nhân Dân, Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận, Phòng
Thống kê huyện Ninh Phước, Phòng kế hoạch đầu tư, Phòng LĐ-TB-XH huyện Ninh Phước. Xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường CĐ Sư Phạm Ninh Thuận, gia đình, đồng nghiệp, bạn hữu đã giúp đỡ,
động viên tôi hoàn thành luận văn này.
.
Tác giả
Phan Thị Xuân Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á
BQĐN : Bình quân đầu người
CBYT : Cán bộ y tế
CSYT : Cơ sở y tế
CLCS : Chất lượng cuộc sống
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
DTTS : Dân tộc thiểu số
GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo
GDP : Tổng sản phẩm trong nước
HDI : Chỉ số phát triển con người
HDR : Báo cáo phát triển con người
KHCN : Khoa học và công nghệ
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
KSMS : Khảo sát mức sống
KTXH : Kinh tế - xã hội
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LĐ-TB-XH : Lao động - Thương binh và xã hội
MDG : Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
PPP : Sức mua tương đương
TCTK : Tổng cục thống kê
OECD : Các quốc gia có thu nhập cao
UNDP : Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
VHLSS : Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
VLSS : Điều tra mức sống dân cư Việt Nam
WB : Ngân hàng thế giới
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người đã được quan tâm không
chỉ ở tầm cỡ quốc gia mà cả trên bình diện toàn thế giới. Điều đó thể hiện rất rõ trong Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ (MDG) toàn cầu do chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đề xuất và
có chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2001-2010) của nước ta do chính
phủ ban hành. Tuy nhiên đó chỉ là những định hướng ở tầm vĩ mô.
Trong lộ trình thực hiện các MDG của Liên Hợp Quốc về xóa đói giảm nghèo, nước ta đã đạt
được tiến bộ lớn trong lĩnh vực KTXH. Mười năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam đạt mức tăng
trưởng khá và tương đối ổn định; tốc độ tăng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân hàng năm
trong thời kỳ 2000 - 2010 đạt 7,2%; GDP bình quân đầu người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD,
gấp 3 lần so với năm 2000; Việt Nam đã giảm được một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2002 [7]. Với
mức này, Việt Nam đã chuyển từ vị trí nhóm nước nghèo nhất sang nhóm nước có mức thu nhập
trung bình thấp.
Tuy nhiên, là một nước đang phát triển có thu nhập thấp; nguồn lực để thực hiện các MDG
còn bị hạn chế, mặt bằng dân trí chưa cao, chênh lệch mức sống và thu nhập, điều kiện sống của
người dân tại các khu vực, giữa đô thị và nông thôn còn lớn, nhất là đời sống của nhân dân vùng
sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số. Vậy liệu cơ hội tiếp cận các mục tiêu và thụ hưởng những
thành quả KTXH mang lại cho các vùng, các địa phương đã thật sự hiệu quả chưa khi điều kiện
sống của người dân vùng sâu, vùng xa, người DTTS còn chưa được cải thiện nhiều? (nếu so với tỷ
lệ nghèo đói trên toàn quốc giảm một nửa, thì đối với các DTTS tỷ lệ này chỉ giảm khoảng 15%).
Hơn nữa, ở nước ta mỗi địa phương có đặc thù riêng, có hoàn cảnh kinh tế xã hội, vị trí địa lý khác
nhau nên có mức độ tiếp cận và thực hiện các mục tiêu không giống nhau.
Ninh Phước là một huyện của tỉnh Ninh Thuận, khí hậu khô hạn và nắng nóng, có nhiều
đồng bào dân tộc sinh sống. Trong mười năm trở lại đây, với nhiều nỗ lực phấn đấu để hoàn thành
mục tiêu đề ra, huyện đã đạt được những thành tựu nhất định, nhất là nghèo đói đang giảm nhanh.
Theo các số liệu thống kê chính thức, CLCS của người dân địa phương đã được cải thiện thể hiện
qua thu nhập bình quân đầu người. Năm 2005, GDP bình quân đầu người đạt 5,2 triệu đồng, năm
2009 tăng lên 12,6 triệu đồng [22]. Các yếu tố chủ yếu tạo ra thay đổi này bao gồm hoạt động kinh
tế gia tăng, người dân tiếp cận tốt hơn các dịch vụ y tế và giáo dục, cơ sở hạ tầng cũng như các lợi
ích khác do các chương trình giảm nghèo hiện nay mang lại. Tuy nhiên tình trạng nghèo đói và mức
sống cùng cực vẫn còn tồn tại trong huyện nói riêng và tỉnh Ninh Thuận nói chung. Hiệu quả đạt
được của các chương trình MDG, dự án xóa đói giảm nghèo tại huyện Ninh Phước chưa cao, chưa
tương xứng với tiền của và công sức bỏ ra, đặc biệt tình trạng đói nghèo của người dân vùng nông
thôn, vùng DTTS vẫn diễn ra phổ biến và trầm trọng. Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng
cuộc sống dân cư huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận” để phân tích những chỉ tiêu định lượng về
CLCS, qua đó nhận diện cơ hội tiếp cận và thực hiện các MDG của huyện, từ đó có những định
hướng phát triển và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục xóa đói giảm nghèo hiệu quả và
nâng cao CLCS của dân cư huyện Ninh Phước là nhu cầu bức xúc đặt ra hiện nay.
2. Mục tiêu - nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Thông qua nhận thức cơ sở lý luận về CLCS để vận dụng vào đánh giá
thực trạng CLCS của dân cư huyện Ninh Phước; từ đó làm cơ sở khoa học để đề ra những giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao CLCS của dân cư huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận từ nay đến năm
2015.
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài có nhiệm vụ:
- Thu thập và phân tích tài liệu (tài liệu quốc tế, trong nước và địa phương).
- Đánh giá thực trạng CLCS, vấn đề đói nghèo ở Ninh Phước thời kì 2000-2009.
- So sánh, nhận xét mức độ chênh lệch CLCS của dân cư các huyện khác trong tỉnh, các vùng
và cả nước.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao CLCS dân cư huyện Ninh Phước đến năm 2015.
3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
3.1. Về thời gian và không gian
Bắt đầu từ 10/09/2009, Tỉnh Ninh Thuận chính thức công bố Huyện mới với tên gọi là
Huyện Thuận Nam là phần đất được tách ra từ Huyện Ninh Phước. Trong phạm vi luận văn này,
chúng tôi chỉ nghiên cứu Huyện Ninh Phước giai đoạn 2000 – 2009. Ngoài ra địa bàn nghiên cứu
còn được mở rộng sang một số huyện khác và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm để tham khảo và so
sánh.
3.2.Về nội dung
- Giới hạn tiếp cận CLCS trên cơ sở khảo sát, điều tra những chỉ tiêu cơ bản phản ánh CLCS
của dân cư huyện Ninh Phước: chỉ số thu nhập bình quân đầu người, chỉ số về dinh dưỡng, chỉ số về
giáo dục, chỉ số về y tế và chăm sóc sức khỏe và các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sống (nhà ở, điện,
nước, vệ sinh môi trường v.v...).
Và trọng tâm của luận án là nghiên cứu, đánh giá thực trạng CLCS, đề xuất các giải pháp phù
hợp với định hướng, chiến lược phát triển KTXH của huyện trên cơ sở số liệu thống kê từ năm 2000
đến năm 2009.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu CLCS của dân cư có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển KTXH
của đất nước và càng được chú trọng hơn trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam là “ngôi sao
sáng” trong việc thực hiện các tiến bộ của MDG. Chính tầm quan trọng đó nên từ trước đến
nay, mức sống dân cư đã được Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch hóa Nhà nước (nay là Bộ
Kế hoạch và Đầu tư), Ngân hàng Thế giới cùng với sự trợ giúp tài chính của UNDP tiến hành
khảo sát điều tra qua Bốn cuộc Tổng điều tra về mức sống dân cư Việt Nam năm 1992-1993,
1997-1998, 2001-2004, 2007-2008. Các cuộc điều tra này cung cấp những thông tin về thu nhập,
chi tiêu và các chỉ tiêu khác về mức sống hộ gia đình Việt Nam trong các năm 1993, 1998, 2004 và
2008. Mỗi một cuộc Tổng điều tra sẽ cho thấy rõ sự thay đổi mức sống của dân cư Việt Nam theo
thời gian và sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong việc giảm nghèo và nâng cao mức sống. Những
số liệu này chứng tỏ tính hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách ở các cơ quan phát triển của
cả chính phủ lẫn quốc tế. Tuy nhiên, các cuộc tổng điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát mức
sống của dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân tích mức sống một địa
phương nào trên cả nước.
Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu đã bắt đầu có sự quan tâm tìm hiểu đối với
mức sống, CLCS của dân cư một địa phương. Trước hết, phải kể đến nhóm tác giả của Viện Kinh tế
Tp.HCM tiến hành đề tài “ Diễn biễn mức sống dân cư và phân hóa giàu nghèo tại Tp.HCM”.
Nhóm tác giả này đã trình bày và đi sâu phân tích một cách rất cụ thể và chi tiết về việc làm, thu
nhập và chi tiêu của dân cư Tp.HCM, từ đó tác giả minh chứng cho sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng rõ nét ở đô thị phát triển vào bậc nhất Việt Nam hiện nay. Đây được xem là công trình có tính
chuyên khảo đầu tiên về phân tích thực trạng mức sống dân cư ở một địa phương.
Xen kẽ giữa công trình của Viện Kinh tế Tp.HCM, còn phải kể đến các công trình nghiên
cứu đáng chú ý khác, đó là Đỗ Thiên Kính với “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học
vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam” vào năm 2003; PGS.TS. Đặng Quốc Bảo,
TS. Trương Thị Thúy Hằng (2005), “Chỉ số tuổi thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam”;
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo (chủ biên) (2008) “Nghiên cứu chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt
Nam”. Đây là những công trình quan trọng, được nhóm nghiên cứu các nhà Việt Nam tổng hợp từ
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau về lĩnh vực
phát triển con người ở Việt Nam.
Bên cạnh cách tiếp cận mức sống của dân cư chủ yếu dựa trên đánh giá thu nhập BQĐN,
trong bối cảnh phát triển KTXH thời gian qua, một hướng nghiên cứu và tiếp cận khác đã được đặt
ra đó là xem xét sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người. Khoá luận tốt nghiệp thạc sĩ “Chất
lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận-thực trạng và giải pháp” của Bùi Vũ Thanh Nhật có thể
được xem như một trong những công trình đầu tiên. Trong khoá luận, CLCS đã được nghiên cứu,
tìm hiểu trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển KTXH của tỉnh Bình Thuận. Cùng với
những giá trị tích cực đạt được, đề tài cũng chỉ ra những tồn tại phải giải quyết để có thể ngày một
nâng cao CLCS của người dân hơn. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những kiến nghị cũng như đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư, khắc phục những khó khăn.
Như vậy, có thể thấy rằng, mảng đề tài mức sống và CLCS của dân cư trong những năm qua,
đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều phạm vi và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc tiếp cận
một cách trực tiếp, tổng thể CLCS dân cư một huyện theo quan điểm nhân văn thì vẫn còn rất hạn
chế. Từ thực tế đó, một mặt cho phép đề tài “Giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Ninh Phước
tỉnh Ninh Thuận” kế thừa những thành quả của các công trình trước đó, nhưng đồng thời cũng sẽ là
cơ hội cho đề tài có thể tiếp tục đưa ra những ý kiến và kết quả nghiên cứu của mình để bổ sung
thêm vào lĩnh vực nghiên cứu đời sống dân cư dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội.
5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Hệ quan điểm
5.1.1. Quan điểm hệ thống-lãnh thổ
Quan điểm này được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu. Sự phát triển KTXH và
việc nâng cao CLCS dân cư một tỉnh, huyện trong mỗi quốc gia phải được đặt trong mối quan hệ cụ
thể và toàn bộ hệ thống quốc gia. Đó là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề
một cách có hệ thống. Do đó, khi phân tích các vấn đề liên quan tới CLCS dân cư huyện Ninh
Phước được xem xét trong mối liên hệ giữa các huyện trong tỉnh, vùng duyên hải Nam Trung Bộ,
Đông Nam Bộ và cả nước.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
CLCS không chỉ là đời sống vật chất và tinh thần, mà còn tập hợp nhiều yếu tố như dân trí,
văn hóa, giáo dục, Do vậy, nghiên cứu CLCS dân cư huyện Ninh Phước phải có quan điểm tổng
hợp.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Phân tích CLCS dân cư trong điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận
trong quá khứ, hiện tại và tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian.
5.1.4. Quan điểm sinh thái - phát triển bền vững
Nâng cao CLCS dân cư thì phải kết hợp hài hòa giữa phát triển KTXH và môi trường. Do
vậy, nghiên cứu vấn đề CLCS dân cư phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Như đã giới thiệu ở phần mở đầu, đề tài nghiên cứu dưới góc độ địa lý kinh tế-xã hội, phân
tích chính sách..., nên ngoài phương pháp kiến tạo chỉ số theo hướng nghiên cứu định lượng do
UNDP đề xuất từ những năm 1990 như các chỉ số đo lường phát triển vĩ mô (cấp quốc gia và toàn
cầu) đã được xây dựng và sử dụng rộng rãi trong các bảng Báo cáo Phát triển Con người của UNDP
hàng năm như HDI (chỉ số phát triển con người), HPI (chỉ số nghèo con người), GDI (chỉ số phát
triển giới) .v.v...thì các chỉ số trong luận án còn được xây dựng từ nguồn số liệu định lượng có được
nhờ công tác thống kê của địa phương. Đây là những số liệu tin cậy và khách quan mà bất cứ nhà
nghiên cứu nào cũng sử dụng.
Vì là đề tài nghiên cứu địa lý KTXH, nên các luận điểm có được đều chủ yếu dựa trên các
con số thống kê và sử dụng các phương pháp truyền thống của ngành địa lý học.
5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích lý thuyết
Nhằm hiểu được cơ sở nền tảng của địa bàn và hoàn cảnh cụ thể nơi dân cư sinh sống; lý
thuyết ứng dụng liên quan đến luận văn. Chúng tôi đã sử dụng tư liệu sẵn có qua thu thập thông tin
từ các công trình nghiên cứu về CLCS và mức sống của nhiều nhà khoa học và những bài viết có
liên quan đến luận văn. Tác giả còn sử dụng nguồn thông tin từ cơ quan hành chính huyện, xã và
thông tin của từng làng thuộc huyện Ninh Phước, đặc biệt những nơi có người DTTS sinh sống.
Ngoài ra tác giả còn thu thập tài liệu qua sách báo, tạp chí, các văn bản, báo cáo, đặc biệt qua tư liệu
cá nhân viết tay của cán bộ nghiên cứu ở Phòng thống kê huyện Ninh Phước. Những nguồn trên là
tư liệu quý giá để chúng tôi phân tích thực trạng CLCS dân cư huyện Ninh Phước và đưa ra các giải
pháp.
5.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Nghiên cứu Địa lý kinh tế-xã hội không thể thiếu phương pháp bản đồ, biểu đồ. Những kết
quả có được như đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng theo ngành và theo lãnh
thổ... nếu được phản ánh lên bản đồ, bằng biểu đồ sẽ được thể hiện cụ thể, trực quan và toàn diện
hơn. Thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành CLCS giữa
các địa phương trong huyện.
5.2.3. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp nền của ngành Địa lý học. Tư liệu thu được bằng phương pháp thực
địa hiện nay được xem là nguồn tư liệu tốt nhất dành cho các tác giả muốn tìm kiếm một sự hiểu
biết theo quan điểm toàn diện về văn hóa và tình trạng sinh sống của con người. Trong quá trình
nghiên cứu thực địa, ghi chép là cứ liệu thông tin không thể thiếu, bởi vì nó đánh dấu bước đầu về
những điều mới phát hiện của người nghiên cứu. Ghi chép là công việc bắt buộc của người nghiên
cứu nhằm giúp họ lưu giữ, phân tích, lý giải thông tin một cách chính xác, khoa học và nó cũng là
cơ sở minh chứng cho những lập luận sau này của người nghiên cứu.
5.2.4.Phương pháp điều tra xã hội học
Nhằm mục đích tìm hiểu những thay đổi trong CLCS của dân cư từ trước đến nay, chúng tôi
đã chọn 20 người (10 phụ nữ và 10 đàn ông) thuộc các thế hệ và nghề nghiệp khác nhau ở các làng
thuộc hai xã Phước Hậu và thị trấn Phước Dân để thực hiện. Ngoài ra, phương pháp điều tra xã hội
học, trong đó chủ yếu là phỏng vấn giúp bổ sung về mặt số liệu, các tư liệu liên quan đến những
thay đổi về thu nhập và khả năng tiếp cận với các điều kiện sống đang diễn ra hiện nay của cộng
đồng người Chăm. Phỏng vấn có thể chuyển tiếp thông tin về số liệu thực tế như số nhân khẩu, phân
công lao động và cách làm ăn sinh sống.
5.2.5. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được từ các công trình của các tác giả đi trước như sách,
báo, tạp chí, văn bản, các báo cáo, luận văn, luận án chúng tôi tổng hợp, thống kê lại nhằm xử lý
kết quả nghiên cứu theo chủ đề khác nhau để từ đó có những nhận định ban đầu về tình hình phát
triển KTXH, văn hóa, đặc biệt là quy mô dân số, cơ cấu nguồn lao động. Trong đó, chúng tôi đặc
biệt chú trọng đến những thay đổi về mức sinh-tử, gia tăng tự nhiên và chuyển dịch về cơ cấu kinh
tế và lao động qua các năm để làm cơ sở phân tích và so sánh.
Đối với những thông tin thu thập được từ cộng đồng qua việc sử dụng các phương pháp thực
địa, phỏng vấn sâu được chúng tôi xử lý bằng cách sắp xếp lại các ghi chép thực địa, từ đó hệ
thống hóa tất cả những tư liệu để viết bài. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng kết hợp hệ thống thông tin
điều kiện sống với những số liệu về dân do chính quyền địa phương cung cấp để làm cứ liệu chứng
minh cho các thông tin phỏng vấn và quan sát, nhằm làm bài viết có sức thuyết phục hơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Phát triển con người – là trọng tâm của chính sách trong thời đại hiện nay. Vì con người là
vốn quý nhất, là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển xã hội và cũng là mục tiêu để mọi
hoạt động KTXH của mỗi quốc gia cũng như cả thế giới hướng tới. Do vậy, việc nâng cao CLCS
của con người đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của hầu hết các nước; và việc nghiên cứu các
giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư trong thời đại hiện nay lại càng trở nên cần thiết. Vì vậy
công trình nghiên cứu về CLCS dân cư huyện Ninh Phước không chỉ mang nhiều ý nghĩa khoa học
mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao.
Về mặt khoa học, góp phần nhất định vào việc làm rõ hơn những lý thuyết và quan điểm
đang được sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu Địa lý Kinh tế-xã hội, mà đặc biệt là Địa lý nhân văn
và Địa lý dân cư.
Về mặt thực tiễn, những kết quả có được từ sự phân tích, đánh giá các dữ kiện trong đề tài hy
vọng sẽ có giá trị nhận thức và thực tiễn cao, đóng góp những ý kiến đề xuất và giải pháp cụ thể,
nhận định cho các ban ngành có liên quan của huyện Ninh Phước tham khảo và có chính sách phù
hợp với thực tế từng địa phương nhằm mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.
Mặt khác, tuy rằng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện, đề tài
“Giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận” là một nguồn tư liệu có hệ
thống, được thực hiện trên cơ sở có khoa học và thực tiễn, góp phần vào công việc nghiên cứu
chung về cuộc sống dân cư ở địa phương Ninh Thuận.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS dân cư ở các nước trên thế giới và Việt Nam
Chương 2. Thực trạng CLCS của dân cư huyện Ninh Phước.
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư huyện Ninh Phước.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận
1.1.1. Quan niệm về CLCS
Mỗi một giai tầng trong xã hội có một quan niệm riêng về CLCS. Nó bao hàm nhiều khía
cạnh khác nhau, các khía cạnh của CLCS đều rất quan trọng. Nhưng có một số