Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà

Thế kỷ 21 đánh dấu quá trình hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ của các quốc gia trên thế giới, trong đó có sự phát triển nhanh của nền kinh tế tri thức. Mỗi quốc gia đều tìm cho mình con đường phát triển riêng dựa trên khai thác lợi thế như: Nguồn nhân lực, khoa học công nghệ Trong đó, sự phát triển của giáo dục, khoa học công nghệ là động lực then chốt cho sự phát triển nhanh, bền vững của mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia, tổ chức có chất lượng nguồn nhân lực tốt, sở hữu công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với nhu cầu xã hội. Trong những năm qua, giáo dục Việt Nam đã có nhiều thành tích nhưng cũng bộc lộ những hạn chế và bất cập, tình trạng thừa thầy, thiếu thợ khá phổ biến làm cho cơ cấu bị mất cân đối; chất lượng lao động không qua đào tạo không đáp ứng được nhu cầu; các trường chỉ tập trung vào việc hoàn thiện kỹ năng cứng cho người học trong đó kỹ năng mềm lại không được chú trọng. Thực tế đã có nhiều hội thảo được tổ chức trong thời gian qua nhằm đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục và tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hội thảo "Nhân tài với thịnh suy đất nước" do TƯ hội khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam tổ chức ngày 27/9/2011. Hội thảo cũng đã tổng kết đánh giá về thực trạng chất lượng giáo dục Việt Nam là "Nhân thì có, còn tài thì ít", ngày 27/9/2011 ban Tuyên giáo Trung ương đã tổ chức tọa đàm "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" trong đó nhiều ý kiến của các chuyên gia về giáo dục là cần phải đổi mới toàn diện và đổi mới tận gốc để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong thời gian tới. Thách thức trên đối với giáo dục trong thời gian tới là rất lớn. Chính phủ cũng đã thảo luận về dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020 là đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là lao động chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời đối với mỗi người dân. Để đạt được các mục tiêu, các giải pháp cũng đã được Chính phủ đưa ra và có sự phối hợp của các trường, các cơ sở đào tạo, của các ngành và toàn xã hội. Mặt khác đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay là phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần kinh tế, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh Việt Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường trong và ngoài nước về lĩnh vực đào tạo; để thắng lợi trong cạnh tranh, chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của các trường đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Thực trạng trên đặt ra nhiệm vụ cho các bộ ngành, trong đó Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà cũng không năm ngoài xu thế đó. Nếu chất lượng đào tạo tốt (có nghĩa là học sinh, sinh vên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tỷ lệ làm việc cao, tỷ lệ làm đúng nghề cao) khi đó học sinh, sinh viên đến học ở trường tăng lên, xét về mặt vi mô làm cho quy mô của Trường phát triển, thu nhập của cán bộ công nhân viên cao; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực tốt giúp cho xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động tốt, tạo ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, làm cho nền kinh tế, xã hội phát triển. ngược lại chất lượng đào tạo không tốt (có nghĩa là học sinh, sinh viên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn không vững vàng, có phẩm chất đạo đức chưa tốt, tỷ lệ có việc làm thấp, tỷ lệ làm việc đúng nghề thấp) khi đó học sinh, sinh viên đến học ở trường giảm xuống, xét về mặt vi mô làm cho quy mô đào tạo của Trường giảm. thu nhập của cán bộ công nhân viên thấp; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực kém, xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động kém, tạo ra năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp làm cho nền kinh tế, xã hội kém phát triển.

doc124 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4159 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN THỊ LAN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG HÀ NỘI – 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Văn Hùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn. Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, sự quan tâm tạo điều kiện của các đồng chí trong Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, sự tận tình cung cấp các thông tin, số liệu của các đơn vị phòng, ban trong Nhà trường, sự đánh giá nhiệt tình của các doanh nghiệp và học sinh, sinh viên. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè. Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Cơ sở vật chất trang thiết bị của Nhà trường 39 3.1 Mẫu điều tra 42 4.1 Số lượng ngành nghề đào tạo của trường CNBH Bắc Hà 44 4.2 Các hình thức đào tạo của trường CĐCN Bắc Hà 46 4.3 Số chương trình và học phần của các chuyên ngành đào tạo 47 4.4 Thực trạng nhà làm việc, phòng học và xưởng thực hành 49 4.5 Thực trạng ký túc xá và bếp ăn tập thể tính đến 01/01/2013 50 4.6 Thực trạng thiết bị và máy móc của Nhà trường tính đến 1/1/2013 51 4.7 Cơ cấu, trình độ đội ngũ giáo viên trong 3 năm 2010 – 2012 52 4.8 Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ Cán bộ - Giáo viên 55 4.9 Những thành tích đạt được của cán bộ, giáo viên 55 4.10 Kết quả học tập năm thứ nhất của SVCĐ khóa 5, 6, 7 58 4.11 Kết quả học tập năm thứ 2, thứ 3 của SVCĐ khóa 5 60 4.12 Kết quả học tập của HS TCCN khóa 2, 3 61 4.13 Kết quả tham gia và dự thi học sinh giỏi 62 4.14 Kết quả phân loại đạo đức, thi tốt nghiệp 63 4.15 Bảng tổng hợp việc làm của HSSV tốt nghiệp khóa 3,4,5 64 4.16 Khả năng sử dụng kỹ năng nghề nghiệp 66 4.17 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà trường 67 4.18 Cơ sở xây dựng chương trình đào tạo của Nhà trường 69 4.19 Chất lượng chương trình đào tạo của Nhà trường 70 4.20 Ý kiến người sử dụng lao động 72 4.21 Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi (đến thời điểm 01/01/2013) 75 4.22 Chất lượng giảng viên 76 4.23 Chương trình đào tạo của Nhà trường 78 4.24 Cơ sở vật chất của Nhà trường 80 4.25 Kế hoạch đào tạo của Nhà trường 81 4.26 Ý kiến của học sinh, sinh viên về công tác kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo 82 DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang 2.1 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo 10 2.2 Quan hệ giữa mục tiêu và CL đào tạo 25 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 38 4.1 Tính liên thông các hệ, ngành đào tạo của trường CĐCN Bắc Hà 45 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CĐCN Cao đẳng Công nghệ CL Chất lượng CLĐT Chất lượng đào tạo ĐH Đại học ĐG Đánh giá ĐGCLGD Đánh giá chất lượng giáo dục ĐT Đào tạo ĐVT Đơn vị tính GV Giáo viên HSSV Học sinh, sinh viên NCKH Nghiên cứu khoa học PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ SVCĐ Sinh viên Cao đẳng TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TL Tỷ lệ 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thế kỷ 21 đánh dấu quá trình hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ của các quốc gia trên thế giới, trong đó có sự phát triển nhanh của nền kinh tế tri thức. Mỗi quốc gia đều tìm cho mình con đường phát triển riêng dựa trên khai thác lợi thế như: Nguồn nhân lực, khoa học công nghệ…Trong đó, sự phát triển của giáo dục, khoa học công nghệ là động lực then chốt cho sự phát triển nhanh, bền vững của mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia, tổ chức có chất lượng nguồn nhân lực tốt, sở hữu công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với nhu cầu xã hội. Trong những năm qua, giáo dục Việt Nam đã có nhiều thành tích nhưng cũng bộc lộ những hạn chế và bất cập, tình trạng thừa thầy, thiếu thợ khá phổ biến làm cho cơ cấu bị mất cân đối; chất lượng lao động không qua đào tạo không đáp ứng được nhu cầu; các trường chỉ tập trung vào việc hoàn thiện kỹ năng cứng cho người học trong đó kỹ năng mềm lại không được chú trọng. Thực tế đã có nhiều hội thảo được tổ chức trong thời gian qua nhằm đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục và tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hội thảo "Nhân tài với thịnh suy đất nước" do TƯ hội khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam tổ chức ngày 27/9/2011. Hội thảo cũng đã tổng kết đánh giá về thực trạng chất lượng giáo dục Việt Nam là "Nhân thì có, còn tài thì ít", ngày 27/9/2011 ban Tuyên giáo Trung ương đã tổ chức tọa đàm "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" trong đó nhiều ý kiến của các chuyên gia về giáo dục là cần phải đổi mới toàn diện và đổi mới tận gốc để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong thời gian tới. Thách thức trên đối với giáo dục trong thời gian tới là rất lớn. Chính phủ cũng đã thảo luận về dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020 là đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là lao động chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời đối với mỗi người dân. Để đạt được các mục tiêu, các giải pháp cũng đã được Chính phủ đưa ra và có sự phối hợp của các trường, các cơ sở đào tạo, của các ngành và toàn xã hội. Mặt khác đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay là phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần kinh tế, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh Việt Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường trong và ngoài nước về lĩnh vực đào tạo; để thắng lợi trong cạnh tranh, chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của các trường đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Thực trạng trên đặt ra nhiệm vụ cho các bộ ngành, trong đó Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà cũng không năm ngoài xu thế đó. Nếu chất lượng đào tạo tốt (có nghĩa là học sinh, sinh vên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tỷ lệ làm việc cao, tỷ lệ làm đúng nghề cao) khi đó học sinh, sinh viên đến học ở trường tăng lên, xét về mặt vi mô làm cho quy mô của Trường phát triển, thu nhập của cán bộ công nhân viên cao; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực tốt giúp cho xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động tốt, tạo ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, làm cho nền kinh tế, xã hội phát triển. ngược lại chất lượng đào tạo không tốt (có nghĩa là học sinh, sinh viên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn không vững vàng, có phẩm chất đạo đức chưa tốt, tỷ lệ có việc làm thấp, tỷ lệ làm việc đúng nghề thấp) khi đó học sinh, sinh viên đến học ở trường giảm xuống, xét về mặt vi mô làm cho quy mô đào tạo của Trường giảm. thu nhập của cán bộ công nhân viên thấp; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực kém, xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động kém, tạo ra năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp làm cho nền kinh tế, xã hội kém phát triển. Chương trình đào tạo chưa hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết chiếm khoảng 70% số tiết, thực hành thì ít chiếm khoảng 30% số tiết về một số môn học chuyên ngành. Đó là sự mất cân đối trong chương trình đào tạo của nhà trường, học sinh, sinh viên sau khi ra trường sẽ thiếu kỹ năng làm việc thực hành ở các nhà máy. Trong khi đó lại không vận dụng được hết lý thuyết được học và thực tế sản xuất dẫn đến tình trạng thừa thầy và thiếu thợ. Sinh viên ra trường vẫn chưa bắt kịp và làm quen với kỹ thuật mới của các doanh nghiệp, tỷ lệ sinh viên làm được việc về kiến thức chuyên môn kém đa số vừa làm vừa học kinh nghiệm của các đồng nghiệp; mặt khác sẽ không được làm theo ý nguyện làm việc làm việc đúng chuyên ngành, đa số làm trái ngành trái nghề. Các doanh nghiệp thường xuyên thay đổi mô hình sản xuất hoặc mua những máy móc có trang thiết bị hiện đại vào làm việc để theo kịp cơ chế của thị trường nên nhiều sinh viên rất lúng túng, thiếu hiểu biết về chuyên môn không thể làm được việc như các doanh nghiệp mong đợi ở họ. Các doanh nghiệp nhận sinh viên về làm việc hầu như họ phải tiến hành đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung tay nghề, đào tạo bổ sung kỹ năng thực hành tại các doanh nghiệp từ 3 đến 6 tháng vì trình độ tay nghề của các sinh viên còn kém, còn chậm, còn chưa thích nghi được với môi trường mới, phong cách làm việc, áp lực công việc. Xuất phát từ thực tế trên tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà ". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà từ đó đề xuất và hoàn thiện giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo trong giáo dục cao đẳng; - Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Thế nào là chất lượng đào tạo cao đẳng? Đo lường chất lượng đào tạo cao đẳng bằng những chỉ tiêu nào? - Chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà như thế nào? - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo? - Giải pháp nào cần có để nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà là một cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa ngành, đa nghề. Để nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, đối tượng khảo sát gồm: - Những sinh viên đang học tại Trường . - Những sinh viên đã tốt nghiệp. - Nhóm cán bộ, giáo viên giảng dạy tại Trường - Những đơn vị sử dụng lao động được đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà . - Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà và những doanh nghiệp sử dụng. - Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2010 - 2012. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo 2.1.1.1. Khái niệm chất lượng Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở tham gia hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ "chất lượng" có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều địnhh nghĩa khác nhau: Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Giáo dục 1998). Hay: Chất lượng là "cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc là "cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia" (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội, H.1987). Hay: Chất lượng là "sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định" (Theo Philip B. Grosby người Mỹ). Hay: Chất lượng là "tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng" (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109) Hay: Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn" (TCVN -ISO 8402 (1994) Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thường xuyên. Chính vì vậy, trách nhiệm về giáo dục phụ thuộc 80% - 85% vào ban lãnh đạo. Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng. Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra trong ISO 8402:1984: “chất lượng là một tập hợp các tính chất đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”. Đây là định nghĩa có ưu điểm nhất, nó được xem xét một cách toàn diện và rộng rãi hơn; phản ánh được bản chất của sự vật và nội dung để so sánh sự vật này với sự vật khác. 2.1.1.2. Khái niệm đào tạo Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm giữ những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tọa chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo... 2.1.1.3. Khái niệm về chất lượng đào tạo Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp – Đại học quốc gia hà nội). Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức – viện nghiên cứu phát triển giáo dục). Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức Phúc – Viện Khoa học Giáo dục). Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan trọng của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng. Các quan niệm về chất lượng đào tạo: - Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào" Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng "Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó". Quan điểm này được gọi là "quan điểm nguồn lực" có nghĩa là: "Nguồn lực" = "Chất lượng" Theo quan điểm này nếu một trường tuyển được học sinh, sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường có chất lượng đào tạo tốt. Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý và đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu ra. - Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra" "Đầu ra" là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả năng cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng "đầu ra" của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào". Có thể hiểu là kết quả của quả trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt ghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp. - Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng" Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác biệt của sinh viên về trí tuệ, nhân cách… của học sinh, sinh viên, điều đó đã cho thấy trường đã tạo ra giá trị gia tăng cho học sinh, sinh viên đó. "giá trị gia tăng" được xác định bằng giá trị của "đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào" kết quả thu được được coi là chất lượng đào tạo của trường. Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất về mặt định lượng để đánh giá chất lượng "đầu vào" và "đầu ra" từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá chất lượng đào tạo. - Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật” Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao. Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các chương trình nghiên cứu trong môi trường không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục hiện nay có quá nhiều các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, xu thế đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu kém trong giáo dục đã làm cho số lượng các học thuật mà các trường sở hữu tăng những chất lượng cũng đang báo động. - Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng” Quan điểm này cho rằng văn hóa tổ chức riêng có tác dụng hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hóa tổ chức riêng” nhằm mục tiêu là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức. - Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán” Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có thu nhập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá thông qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ. Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo, do khái
Luận văn liên quan