Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Đường sắt

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam được đánh giá là một nền kinh tế nhiều tiềm năng đang là điểm thu hút các nhà đầu tư từ nhiều nước trên thế giới. Có nhiều nhà đầu tư lớn vào các ngành công nghiệp như: khai thác, sản xuất, chế biến,. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng lên không ngừng trên khắp các tỉnh, yêu cầu thay đổi nhanh chóng về cơ cấu lao động trong xã hội, nhất là lao động có tay nghề tăng nhanh. Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện đại đã có tác động rất lớn đến toàn bộ nền giáo dục, trong đó phát triển đào tạo nghề là vấn đề cấp thiết được sự quan tâm đặc biệt không chỉ của Chính phủ, Bộ lao động Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) mà còn được các trường dạy nghề và các doanh nghiệp cũng như đông đảo người lao động hưởng ứng. Tuy nhiên đào tạo nghề (ĐTN) hiện nay chưa bắt kịp sự phát triển của khoa học–công nghệ (KHCN) cả về số lượng và chất lượng, tay nghề của học sinh sinh viên (HSSV) sau khi tốt nghiệp nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp tuyển dụng, hầu hết phải đào tạo bổ sung và nâng cao cho phù hợp với yêu cầu công nghệ của doanh nghiệp. Nhiều tài liệu, giáo trình, hội thảo, công trình nghiên cứu về đào tạo, quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn, phát hành và triển khai như:

doc60 trang | Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 3811 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ NGUYỄN TRƯỜNG THẠO GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐƯỜNG SẮT Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ Hà Nội - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ NGUYỄN TRƯỜNG THẠO GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐƯỜNG SẮT Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60 34 04 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ Hà Nội - Năm 2017 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS PHẠM TIẾN ĐẠT Cán bộ chấm phản biên 1: Cán bộ chấm phản biên 2: Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ Ngày ....... tháng ....... năm 2017 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN CAM ĐOAN Họ tên học viên: Nguyễn Trường Thạo Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 11/11/1980 Nơi sinh: Hà Nội Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60 34 04 12 Lớp: CHQLKHCN_TPHCM27B15 Khóa: 2015 - 2017 Tên đề tài luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Đường sắt Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS PHẠM TIẾN ĐẠT Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Trường Thạo MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Bản cam đoan Mục lục Tóm tắt luận văn Danh mục các ký hiệu, viết tắt, các bảng, các hình vẽ (Nếu có) TÓM TẮT LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Nguyễn Trường Thạo Lớp: CHQLKHCN_TPHCM27B15 Khóa: 2015 - 2017 Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Tiến Đạt Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Đường sắt Tóm tắt: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về đào tạo nghề và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Đường sắt tìm ra ưu điểm, các hạn chế, tồn tại, nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường trong giai đoạn hiện nay. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU LĐTB&XH: Lao động Thương binh và Xã hội ĐTN: Đào tạo nghề KHCN: Khoa học–công nghệ HSSV: Học sinh sinh viên DN: Doanh nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân CNKT: Công nhân kỹ thuật NVNV: Nhân viên nghiệp vụ GTVT: Giao thông vận tải THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông GDĐT: Giáo dục, đào tạo BDNV: Bồi dưỡng nghiệp vụ XS: Xuất sắc TB – Khá: Trung bình – Khá AEC: Cộng đồng Kinh tế ASEAN ILO: Tổ chức Lao động Thế giới CBCNV: Cán bộ, công nhân viên chức DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp HSSV tốt nghiệp các hệ từ năm 2012 đến năm 2016 Bảng 2.2: Trình độ văn hóa tuyển sinh đầu vào của HSSV năm 2016 Bảng 2.3: Các chương trình đào tạo được biên soạn, chỉnh lý trong năm 2016, 2017 Bảng 2.4: Cơ sở vật chất của nhà trường Bảng 2.5: Trang thiết bị phục vụ đào tạo của nhà trường Bảng 2.6: Trình độ giáo viên dạy nghề của nhà trường Bảng 2.7: Trình độ cán bộ quản lý Bảng 2.8. Chất lượng tay nghề của HSSV sau khi tốt nghiệp Bảng 3.1: Nhu cầu nhân lực phân theo ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020 đến năm 2025 Bảng 3.2: Nhu cầu nhân lực phân theo loại hình kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020 đến năm 2025 Bảng 3.3: Nhu cầu nhân lực 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020 đến năm 2025 Bảng 3.4: Nhu cầu nhân lực 09 nhóm ngành dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020 đến năm 2025 Bảng 3.5: Nhu cầu nhân lực ngành nghề khác thu hút nhiều lao động tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020 đến năm 2025 Bảng 3.6: Nhu cầu nhân lực qua đào tạo phân theo 08 nhóm ngành tại TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020 đến năm 2025 Bảng 3.7: Nhu cầu nhân lực theo trình độ nghề tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020 đến năm 2025 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Sơ đồ Quy trình đào tạo nghề 25 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng Đường sắt cơ sở 2 49 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam được đánh giá là một nền kinh tế nhiều tiềm năng đang là điểm thu hút các nhà đầu tư từ nhiều nước trên thế giới. Có nhiều nhà đầu tư lớn vào các ngành công nghiệp như: khai thác, sản xuất, chế biến,... Số lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng lên không ngừng trên khắp các tỉnh, yêu cầu thay đổi nhanh chóng về cơ cấu lao động trong xã hội, nhất là lao động có tay nghề tăng nhanh. Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện đại đã có tác động rất lớn đến toàn bộ nền giáo dục, trong đó phát triển đào tạo nghề là vấn đề cấp thiết được sự quan tâm đặc biệt không chỉ của Chính phủ, Bộ lao động Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) mà còn được các trường dạy nghề và các doanh nghiệp cũng như đông đảo người lao động hưởng ứng. Tuy nhiên đào tạo nghề (ĐTN) hiện nay chưa bắt kịp sự phát triển của khoa học–công nghệ (KHCN) cả về số lượng và chất lượng, tay nghề của học sinh sinh viên (HSSV) sau khi tốt nghiệp nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp tuyển dụng, hầu hết phải đào tạo bổ sung và nâng cao cho phù hợp với yêu cầu công nghệ của doanh nghiệp. Nhiều tài liệu, giáo trình, hội thảo, công trình nghiên cứu về đào tạo, quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn, phát hành và triển khai như: - Năm 1999, Trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội. - Năm 2002 với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định” của bộ trưởng Bộ LĐTB&XH. - Với việc “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề” (1990); “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực” (2001), “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Kỷ yếu hội thảo của sở LĐTB&XH Hà Nội) và “Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS Nguyễn Viết Sự. “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” (2004) của Tổng cục Dạy nghề. - Để có những luận cứ khoa học và thực tiễn về công tác dạy nghề, năm 2012, Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện đề tài khoa học “Những giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay”. - Hội thảo “Các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng dạy nghề, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động” (2016) Bộ LĐTB&XH. - Hội thảo “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ở các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2020” (2016) Bộ LĐTB&XH. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu, các bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu trong tài liệu tham khảo của luận văn. Các đề tài đã đề cập đến chất lượng tay nghề, chất lượng công tác ĐTN trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các công trình nghiên cứu khoa học, trên những hướng tiếp cận khác nhau cũng đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến tích cực của công tác ĐTN trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành, dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng ĐTN được cải thiện như nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi học sinh giỏi nghề, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng dạy nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tìm được việc làm khoảng 70%. Trường Cao đẳng Đường sắt là trường đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cho ngành Đường sắt Việt Nam và xã hội. Trường hiện có 3 cơ sở đặt tại ba khu vực Hà Nội, Bình Dương và Đà Nẵng với gần 300 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hàng năm trường đào tạo, đào tạo lại trên 5.000 lao động cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Đường sắt Việt Nam và Xã hội. Công tác quản lý chất lượng ĐTN tại Truờng Cao đẳng Đường sắt cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Song trong nhiều năm qua chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy công tác quản lý chất lượng ĐTN tại Truờng Cao đẳng Đường sắt vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định về mặt chất lượng đào tạo nghề, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động. Do vậy việc nghiên cứu tìm giải pháp để nâng cao chất lượng ĐTN đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp tuyển dụng là vấn đề hết sức cấp thiết đối với nhà trường. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Đường sắt” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng ĐTN của nhà trường từ đó giúp tăng thêm độ tin cậy của doanh nghiệp trong và ngoài ngành Đường sắt Việt Nam cũng như người học nghề đối với nhà trường. 2. Mục tiêu của đề tài - Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Đường sắt trong thời gian tới, qua đó góp phần thực hiện thành công đề án “Đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020” của Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội với dự kiến đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về ĐTN, chất lượng ĐTN, hiệu quả ĐTN, chỉ tiêu đánh giá chất lượng ĐTN, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN; + Tập trung phân tích và đưa ra nhữn đánh giá về thực trạng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng Đường sắt trong giai đoạn vừa qua, phân tích những ưu nhược điểm và nguyên nhân; + Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi phù hợp với điều kiện nhà trường để nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan đến chất lượng đào tạo nghề, trong đó đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Đường sắt tại cơ sở 2 số 7, đường Lý Thường Kiệt, phường Dĩ An, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Phạm vi nghiên cứu: Do đặc điểm vị trí địa lý của Trường Cao đẳng Đường sắt đồng thời để đảm bảo thời gian, kinh phí thực hiện đề tài, tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu thực hiện đề tài tại cơ sở 2 số 7, đường Lý Thường Kiệt, phường Dĩ An, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương từ đó mở rộng ra các cơ sở còn lại. Trong đó đánh giá thực trạng đào nghề trong giai đoạn từ 2012 đến nay và đề xuất giải pháp có tính thực tiễn, khả thi trong giai đoạn hiện nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu; trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu như chủ chương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ, Ngành về quản lý chất lượng dạy nghề, kiểm định chất lượng dạy nghề, chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng nghề, sách, báo, tạp chí và các tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê, thông tin đại chúng, các website của Chính phủ, của Bộ, tác giả tổng hợp để nghiên cứu. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: Xin ý kiến tham vấn, trao đổi của các chuyên gia có trình độ quản lý, đồng nghiệp đặc biệt là các giáo viên giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy trình độ trung cấp, cao đẳng nghề lâu năm tại trường. - Phương pháp thông kê, phân tích: Dựa trên các số liệu để phân tích, tư duy nhằm đưa ra các kết luận về mức độ, tính chất, xu hướng, mối quan hệ về vấn đề cần nghiên cứu. - Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý thông tin: Thiết kế mẫu điều tra cho các đối tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu, thu thập và xử lý kết quả điều tra. 5. Nội dung nghiên cứu Ngoài mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm 3 chương. Cụ thể nội dung các chương như sau: MỞ ĐẦU: Trình bày lý do, mục tiêu, phương pháp, cấu trúc và nội dung cơ bản của luận văn. Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Những vấn đề lý luận chung về đào tạo nghề, các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề; Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề; Sự cần thiết phải đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐƯỜNG SẮT Giới thiệu chức năng nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức về Trường Cao đẳng Đường sắt cơ sở 2. Phân tích thực trạng về nội dung và chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Đường sắt cơ sở 2. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Đường sắt cơ sở 2, rút ra những ưu điểm, hạn chế tồn tại và nguyên nhân. Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐƯỜNG SẮT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. Xuất phát từ những định hướng cho việc đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Đường sắt cơ sở 2, căn cứ vào lý luận và tình hình thực trạng về chất lượng đào tạo nghề để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Đường sắt cơ sở 2. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận chung về kết quả nghiên cứu của luận văn, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Chương 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề 1.1.1. Khái niệm về nghề Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề; có tác giả quan niệm “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”[10, tr.77]. Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Ở Nga khái niệm nghề được định nghĩa “là một hoạt động đòi hỏi có đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sống”. Ở Pháp, khái niệm nghề được định nghĩa “là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”. Ở Đức, nghề được định nghĩa “là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó. Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Bên cạnh đó cũng có thể hiểu “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định”[4, tr.45]. Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ được đào tạo mà con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”. Danh mục về diễn giải khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tựu trung lại, nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ thông tin đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời Bên cạnh đó, rất nhiều nghề đã có thời kỳ gần như không thể thiếu trong đời sống xã hội trước đây nay đã mất đi, từ những nghề hoàn toàn thủ công, lao động chân tay (như nghề đóng cối xay lúa tồn tại hàng vài thế kỷ, nhưng khi máy xay sát được đưa vào hoạt động thì nghề này không còn nữa) hoặc sử dụng công nghệ ở trình độ thấp (như nghề trực tổng đài điện thoại tại các cơ quan để nối đến các máy lẻ đã mất đi nhiều năm nay khi công nghệ viễn thông phát triển). Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau. Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dưới góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất khác. Muốn trở thành một nghề thì ít nhất cũng phải trải qua đào tạo, cho dù là đào tạo dài hạn, bài bản; hoặc hướng dẫn kèm cặp. Xuất phát từ quan niệm như vậy, có tác giả phân loại nghề thành hai nhóm là nghề qua đào tạo và nghề xã hội. - Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình độ văn hóa nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được nhận bằng hoặc chứng chỉ. Các nghề đào tạo được phân biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chuyên môn và thời gian cần thiết để đào tạo. - Nghề xã hội là nghề được hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của đời sống xã hội, thường được đào tạo với các chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thông qua hướng dẫn, kèm cặp hoặc truyền nghề. Trong hệ thống nghề đào tạo có hai dạng: đào tạo lao động kỹ thuật hệ thực hành và đào tạo lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm. - Lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm bao gồm chủ yếu là lao động qua đào tạo ở cấp trình độ đại học, sau đại học, đào tạo thuộc hệ đào tạo nặng hơn về kiến thức hàn lâm, kiến thức lý thuyết và làm các công việc như: nghiên cứu khoa học, phân tích – thống kê kinh tế, giảng viên các trường đại học (không bao gồm các giảng viên kỹ thuật hệ thực hành), nhà quản lý, chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau - Lao động kỹ thuật hệ thực hành là lao động đã được đào tạo qua các cấp trình độ nghề kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kỹ thuật, cao đẳng kỹ thuật thực hành, đại học kỹ thuật thực hành, sau đại học kỹ thuật thực hành. Hệ thống đào tạo này thực hiện việc đào tạo các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn về thực hành. Lao động này làm các công việc như: kỹ sư công nghệ, kỹ sư kinh tế, kỹ thuật viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, công nhân kỹ thuật. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề là một
Luận văn liên quan