Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

Trong bối cảnh phát triển và hội nhập nền kinh tế, ở Việt Nam, trong hơn hai thập kỷ qua, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các lĩnh vực khác nhau đã và đang phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại, DNNVV chiếm trên 98% số Doanh nghiệp (DN) đăng ký và hoạt động theo Luật DN, chiếm 99% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, có hơn 500.000 DNNVV đang hoạt động. Sự phát triển của các DNNVV đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, đóng góp trên 40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho khoảng 50% lao động của cả nước, tăng thu nhập cá nhân, giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Một trong những nguyên nhân góp phần vào thành công trên của DNNVV đó là vốn Tín dụng của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề Tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả. đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản Tín dụng. Nâng cao chất lượng Tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các Ngân hàng, vì chất lượng Tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và sau một thời gian thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, có điều kiện tìm hiểu hoạt động Tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng cộng với các kiến thức đã được học, em quyết định chọn đề tài:“ Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” để nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về DNNVV và tín dụng Ngân hàng, thực trạng hoạt động Tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với loại hình Doanh nghiệp này tại Ngân hàng.

doc89 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2878 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận “Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng em với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong Khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2011 Sinh viên Phạm Thị Thanh Hòa DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATL Agribank Thăng Long CTCP Công ty cổ phần CN & XD Công nghiệp và xây dựng DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DV & MAR Dịch vụ và Marketing HC & NS Hành chính và nhân sự HĐKD Hoạt động kinh doanh KT & KSNB Kiểm tra và kiểm soát nội bộ KT & NQ Kế toán và Ngân quỹ NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NQH Nợ quá hạn TM & DV Thương mại và dịch vụ TPKT Thành phần kinh tế TCCB & ĐT Tổ chức cán bộ và đào tạo TTQT Thanh toán quốc tế DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TÊN BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNNVV 9 Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 33 Bảng 2.1 Phân loại nguồn vốn 40 Bảng 2.2 Tình hình dư nợ 43 Bảng 2.3 Kết quả tài chính 47 Bảng 2.4 Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long phân theo thành phần kinh tế 49 Bảng 2.5 Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long phân theo ngành kinh tế 50 Bảng 2.6 Tình hình dư nợ đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 52 Bảng 2.7 Nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 56 Bảng 2.8 Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNNVV 57 Bảng 2.9 Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 58 Bảng 2.10 Thu nhập từ các HĐKD với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 60 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng 41 Biểu đồ 2.2 Dư nợ theo loại tiền qua các năm 44 Biểu đồ 2.3 Dư nợ theo kỳ hạn đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 53 Biểu đồ 2.4 Dư nợ theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Thăng Long 54 Biểu đồ 2.5 Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 59 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh phát triển và hội nhập nền kinh tế, ở Việt Nam, trong hơn hai thập kỷ qua, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các lĩnh vực khác nhau đã và đang phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại, DNNVV chiếm trên 98% số Doanh nghiệp (DN) đăng ký và hoạt động theo Luật DN, chiếm 99% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, có hơn 500.000 DNNVV đang hoạt động. Sự phát triển của các DNNVV đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, đóng góp trên 40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho khoảng 50% lao động của cả nước, tăng thu nhập cá nhân, giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Một trong những nguyên nhân góp phần vào thành công trên của DNNVV đó là vốn Tín dụng của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề Tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản Tín dụng. Nâng cao chất lượng Tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các Ngân hàng, vì chất lượng Tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.  Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và sau một thời gian thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, có điều kiện tìm hiểu hoạt động Tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng cộng với các kiến thức đã được học, em quyết định chọn đề tài:“ Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” để nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về DNNVV và tín dụng Ngân hàng, thực trạng hoạt động Tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với loại hình Doanh nghiệp này tại Ngân hàng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động Tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trong các năm 2008, 2009, 2010. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, Khóa luận có sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích như: phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic, kết hợp duy vật lịch sử, sử dụng số liệu thực tế để phân tích và luận giải. Kết cấu bài Khóa luận bao gồm: Lời mở đầu Chương 1 : Những vấn đề chung về nâng cao chất lượng Tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng chất lượng Tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tâm của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú, anh chị công tác tại phòng Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, Hà Nội đã giúp em hoàn thành Khóa luận này. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TẠI NHTM 1.1. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV 1.1.1.1. Khái niệm DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs – Small and medium enterprise) là những tế bào sống của nền kinh tế. Ở mỗi quốc gia có một điều kiện khác nhau và những đặc trưng riêng biệt, vì thế việc phân loại DN không thống nhất ở các quốc gia trên thế giới. Tại các quốc gia khác nhau sẽ có các cách và tiêu thức phân loại DN khác nhau, điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô DN và lượng hóa các tiêu thức đó thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu thức phân loại DNNVV song khái niệm chung nhất về DNNVV có nội dung như sau: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn nhất định và được tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu trung bình, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Các quốc gia trên thế giới, nhìn chung vẫn thường dùng các tiêu thức về: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung bình, lợi nhuận, giá trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức trên thì hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là quy mô vốn và số lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hóa các tiêu thức để phân loại quy mô DN còn tùy thuộc vào những yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng khác nhau. Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, theo quy định này DNNVV được định nghĩa như sau: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNNVV Khu vực Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa Số LĐ Tổng NV Số LĐ Tổng NV Số LĐ I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản ≤ 10 người ≤ 20 tỷ đồng (10-200] người (20-100] tỷ đồng (200-300] người II. CN & XD ≤ 10 người ≤ 20 tỷ đồng (10-200] người (20-100] tỷ đồng (200-300] người III. TM & DV ≤ 10 người ≤ 10 tỷ đồng (10-50] người (10-50] tỷ đồng (50-100] người (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010) Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp. Vì vậy, DNNVV có thể được định nghĩa như sau: “ DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. 1.1.1.2. Đặc điểm DNNVV Đặc điểm DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô DN. Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế nên các DNNVV Việt Nam còn có các đặc điểm riêng. Cụ thể đặc điểm của DNNVV Việt Nam như sau: Một là: DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện cho DN kinh doanh hiệu quả. Hai là: Thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN, bao gồm từ DNNN, DN và các Công ty tư nhân. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, không cồng kềnh. Phương thức quản lý DNNVV năng động, linh hoạt, phần lớn phát triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường tập trung ở các đô thị lớn, ven đô thành phố…. Ba là: Quy mô sản xuất là nhỏ và vừa, khối lượng sản phẩm hạn chế, chủ yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước thậm chí là đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ trong một khu vực, địa phương nhỏ hẹp. Thị trường xuất khẩu tuy đã từng bước mở rộng nhưng còn nhiều bất cập, đa số hợp đồng là ngắn hạn, theo thời vụ, thiếu ổn định. Bốn là: Đa số các DNNVV có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu; trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Năm là: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các chủ DN. Chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của DN và tài sản của chủ sở hữu, trong phần lớn các trường hợp, người chủ DN đồng thời là người quản lý DN. Hầu hết các DN thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn. Sáu là: Phần lớn DNNVV thiếu thông tin và hạn chế khả năng tiếp cận thị trường. Đa số DNNVV không nhận thức được mức độ ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra cũng như các quy định, chính sách của Nhà nước. 1.1.1.3. Vai trò của DNNVV Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau: Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân sách Nhà nước). Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp: Các cơ sở DNNVV rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất. Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các DN loại này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy, chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố lớn làm việc. Hơn nữa do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải do cấp quản lý bất tài mà bởi vì DN lớn khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khí đó, do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các DNNVV vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động. Hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam đang thu hút 1/2 lực lượng lao động trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các DNNVV là một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các DNNN và những người làm nông nghiệp trong lúc nhàn rỗi. Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế. Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Tín dụng của NHTM đối với DNNVV 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng của NHTM Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (Tín dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại. Qui mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. “ Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN, chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phương thức thanh toán lãi - gốc, thế chấp...), bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.” Qua đó ta thấy: Thứ nhất, Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin-người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Với Ngân hàng, để có thể tin được vào khách hàng, Ngân hàng luôn thẩm định, định giá khách hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại. Thứ hai, Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn của khách hàng và tính chất vốn của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với khách hàng thì khả năng trả nợ đúng hạn cao và ngược lại. Thứ ba, Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như vậy là vì vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi được sử dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định Ngân hàng phải trả lại cho người gửi Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương, khấu hao… Do đó, người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho Ngân hàng một khoản lãi. Đó là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Thứ tư, trong quan hệ Tín dụng luôn bao hàm tính rủi ro. Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro Tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng Tín dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp. Rõ ràng, với một dự án có độ rủi ro cao hơn thì chi phí nợ của Doanh nghiệp đó phải cao hơn và ngược lại. 1.1.2.2. Đặc điểm Tín dụng của NHTM đối với DNNVV Quy mô nhỏ: Các DNNVV thường có quy mô vốn và lao động nhỏ, thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn NHTM. Ít tài sản đảm bảo: Theo quy định của NHTM, các DNNVV muốn vay vốn Ngân hàng thông thường phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Đây là sự đảm bảo vốn vay trong trường hợp rủi ro mất vốn xảy ra. Tuy nhiên, các DNNVV thường ít tài sản đảm bảo nên việc vay vốn gặp nhiều khó khăn ở khâu thế chấp tài sản. Khách hàng phân tán: Tâm lý của các Ngân hàng cũng không muốn cho vay những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý. Đặc biệt là đối với các DN nhỏ mới thành lập, chưa có lịch sử Tín dụng rõ ràng với Ngân hàng. Tuy nhiên, sự chuyển hướng sang chiến lược kinh doanh bán lẻ đang là vấn đề thời sự của các NHTM. Cụ thể, xu hướng tập trung nhiều hơn cho các khách hàng nhỏ lẻ, cá thể trong đó có các DNNVV diễn ra cả với NHTM Nhà nước mà trước đây tập trung nhiều tới dự án lớn. 1.1.2.3. Vai trò của Tín dụng NHTM đối với DNNVV Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình Doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn Tín dụng Ngân hàng đầu tư cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan trọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống Ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về Tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của Tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta xét một số vai trò sau: + Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một Doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn Tín dụng của Ngân hàng đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục. + Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng các Doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng Tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các Doanh nghiệp muốn có vốn Tín dụng của Ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các Doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay Ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc Doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. + Tín dụng Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong nền kinh tế thị trường hiếm Doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để Doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để h
Luận văn liên quan