Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới vềcơchếquản lý 
cũng nhưcơchếthịtrường mởra những cơhội cũng nhưthách thức cho nền 
kinh tếnước nhà. Nền kinh tếnước nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng 
với nó là sựphát triển của các ngành sản xuất cũng nhưdịch vụ, ngành ngân 
hàng, góp một phần không nhỏvào sựphát triển đất nước. 
Cùng với sựphát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng nhưtrên 
thếgiới, nền kinh tếViệt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trong đó không 
thểphủnhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.Vì vậy, trong những năm 
gần đây, việc cải cách hệthống ngân hàng bao giờcũng là điểm nóng trong 
các chương trình phát triển của chính phủvà các kếhoạch hợp tác phát triển 
với các nhà tài trợquốc tế. 
Ngân hàng là một trong những tổchức trung gian tài chính quan trọng 
nhất, là tổchức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng 
triệu cá nhân, hộgia đình và các doanh nghiệp, các tổchức kinh tế-xã hội đều 
gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủquỹcho toàn xã hội; 
là tổchức cho vay chủyếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộgia đình và một 
phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện các chính sách 
kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong 
chính sách kinh tếcủa Chính phủnhằm ổn định kinh tế. 
Trong những năm qua, mặc dù hệthống Ngân hàng Việt nam nói chung 
và Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt nam đã nỗlực tìm ra các giải pháp 
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tếnày nhưng đây 
là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc 
lộnhiều hạn chế. 
Với tưcách là sinh viên được đào tạo chuyên ngành Ngân hàng-Tài 
chính taịtrường đại học KTQD, xuất phát từnhận thức trên, sau một thời gian 
thực tập tại Sởgiao dịchI-Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt nam em xin 
mạn phép được chọn đềtài "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với 
kinh tếngoài quốc doanh tại Sởgiao dịch I- Ngân hàng Đầu tưvà Phát 
triển Việt Nam" đểlàm chuyên đềthục tập với mong muốn góp phần tổng kết 
và khái quát lý luận từthực tiễn, phục vụcho việc nâng cao chất lượng tín 
dụng đối với thành phần kinh tếngoài quốc doanh nói riêng và công cuộc 
CNH-HĐH đất nước nói chung.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 83 trang
83 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín 
dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch 
I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam" 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 1
LỜI NÓI ĐẦU 
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý 
cũng như cơ chế thị trường mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền 
kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng 
với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất cũng như dịch vụ, ngành ngân 
hàng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước. 
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng như trên 
thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trong đó không 
thể phủ nhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.Vì vậy, trong những năm 
gần đây, việc cải cách hệ thống ngân hàng bao giờ cũng là điểm nóng trong 
các chương trình phát triển của chính phủ và các kế hoạch hợp tác phát triển 
với các nhà tài trợ quốc tế. 
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng 
nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng 
triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội đều 
gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội; 
là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một 
phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện các chính sách 
kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong 
chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. 
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung 
và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã nỗ lực tìm ra các giải pháp 
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhưng đây 
là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc 
lộ nhiều hạn chế. 
Với tư cách là sinh viên được đào tạo chuyên ngành Ngân hàng-Tài 
chính taị trường đại học KTQD, xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian 
thực tập tại Sở giao dịchI-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam em xin 
mạn phép được chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với 
kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam" để làm chuyên đề thục tập với mong muốn góp phần tổng kết 
và khái quát lý luận từ thực tiễn, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng tín 
dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và công cuộc 
CNH-HĐH đất nước nói chung. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 2
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm: 
Chương 1: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài 
quốc doanh ở Việt Nam 
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với kinh 
tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
Việt Nam 
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối 
với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 3
CHƯƠNG 1 
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ 
NGOÀI QUỐC DOANH Ở VIỆT NAM 
1.1. KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN 
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM. 
Đổi mới và cải tổ là xu thế chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới. 
Trước năm 1986, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan điểm của 
Đảng và Nhà nước ta là xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, 
xây dựng quan hệ sản xuất với hai hình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và 
kinh tế tập thể. Trên thực tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã không được thừa 
nhận và làm cho nền kinh tế mất cân đối và rơi vào trạng thái trì trệ trong một 
thời gian dài. 
Ở Việt Nam , ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã 
khẳng định đường lối chính cho phát triển kinh tế - đổi mới cơ cấu kinh tế, cụ 
thể là:" phát triển nền kinh tế hàng nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị 
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa". 
Đường lối này tiếp tục được khẳng định và làm rõ thêm ở các Đại hội Đảng 
lần thứ VII, VIII và IX. Cho đến nay, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam bao 
gồm các thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế 
nước ngoài. Các thành phần kinh tế này được chia thành 2 khu vực lớn: khu 
vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước (ngoài quốc doanh, 
tư nhân). Khu vực kinh tế nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế do 
nhà nước trực tiếp quản lý từ trung ương tới địa phương. Đây được coi là 
thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế. Khu vực kinh tế ngoài quốc 
doanh (NQD) bao gồm các thành phần kinh tế còn lại, hoạt động bên cạnh các 
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong nền kinh tế thị trường đã góp phần 
quan trọng vào việc mở rộng giao lưu hàng hoá khai thác được tiềm năng sẵn 
có của các vùng trong cả nước, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân 
dân. 
1.1.1.Khái niệm và phân loại. 
 Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên sở 
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên 
doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 4
 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã có 
sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách 
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lượng các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới 
chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã 
có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 
2004, kinh tế ngoài quốc doanh đã có 3.820 hợp tác xã, 31.667 doanh nghiệp 
tư nhân và 1.286.300 hộ kinh tế cá thể và 1.826 công ty cổ phần. 
Ở nước ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,thành phần 
kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu 
hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh. 
Công ty là loại hình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn vị 
kinh tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp,trách nhiệm 
quyền hạn cũng như lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.Công ty có 
hai loại: 
 *Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau: 
 - Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi 
là cổ phần. 
 - Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 
ba và không hạn chế tối đa. 
 - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo 
quy định pháp luật về chứng khoán. 
 - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách 
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp vào 
công ty. 
 *Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó phần vốn góp của 
tất cả các thành viên phải được đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các 
phần góp vốn được ghi trong điều lệ công ty. Công ty không được phép phát 
hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các 
thành viên được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho 
người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên đại 
diện với ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. 
 *Hợp tác xã là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn 
để sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên 
nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, cùng hưởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi 
thành viên nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 5
những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là Đại hội xã 
viên, cơ quan quản lý các hoạt động của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác 
xã được xã viên bầu theo luật hợp tác xã. 
*Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự 
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh 
doanh. 
*Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân 
hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường 
xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài 
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 
Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bước 
hoàn thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy 
nhiên,sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều 
của Đảng và Nhà nước và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp. 
 1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị 
trường ở Việt Nam. 
 - Những đặc điểm về khả năng tài chính 
Trong khu vực kinh tế tư nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu 
tư nước ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia 
đình, bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn được huy động phần lớn 
từ các nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của người thân, vay của khu vực thị 
trường tín dụng không chính thức, chỉ một phần nhỏ được tài trợ bởi tín dụng 
ngân hàng. Nguyên Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Đỗ Mười 
đã có lần đề cập vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế 
bằng 3 chữ: “Vốn, vốn và vốn". Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD 
ở Việt Nam cũng có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn 
đề: "Tín dụng, tín dụng và tín dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng 
là rất khó khăn đối với khu vực kinh tế NQD, đặc biệt là nguồn tín dụng trung 
dài hạn. Nguyên nhân chính là do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề 
vốn như: chính sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản để 
vay vốn chưa được hoàn chỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn đề khó khăn nhất 
đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD trong việc phát 
triển hơn nữa. 
- Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất. 
Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ 
thuật công nghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 6
thuật công nghệ sử dụng nhiều lao động. Theo số liệu điều tra của Viện 
nghiên cứu kinh tế Trung ương năm 2003 thì chỉ có 36% doanh nghiệp và 
28% số công ty sử dụng công nghệ tương đối hiện đại, 42,5% doanh nghiệp 
và 31,2% công ty sử dụng công nghệ cổ truyền, 27,5% doanh nghiệp và 
40,8% công ty kết hợp cả công nghệ hiện đại và cổ truyền. Công nghệ lạc hậu 
là một trong những nguyên nhân chính làm cho các sản phẩm kém sức cạnh 
tranh và thị phần hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp. Tuy nhiên 
đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta, kể cả doanh 
nghiệp Nhà nước phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế còn kém phát 
triển,thiếu năng động,mang nặng tính thuần nông của nước ta. 
-Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng người lao động. 
Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài 
quốc doanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp trí 
thức. Hơn nữa, kinh tế nước ta mới chuyển sang kinh tế thị trường nên những 
kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải ai 
cũng có thể nắm bắt được. Điều này trước hết gây khó khăn trong việc điều 
hành doanh nghiệp cho chính những người làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, 
vướng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch 
cũng như phân tích dự án, các cơ hội đầu tư.Bên cạnh đó,đội ngũ người lao 
động phần lớn xuất thân từ dân nghèo, nông thôn, trình độ học vấn còn nhều 
hạn chế nên kĩ năng cũng như kỉ luật lao động còn thấp,chưa đáp ứng đủ nhu 
cầu cho công việc. 
Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nước trong 
các doanh nghiệp này chưa được thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh 
nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp 
nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực được 
năng lực kinh doanh cũng như tình hình tài chính của bản thân một cách rõ 
ràng. 
-Đặc điểm về môi trường kinh doanh. 
 Các chính sách chế độ của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chưa đầy 
đủ, chưa có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu 
tư vốn vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn 
kiện của Đảng các chủ trương của Nhà nước và Chính phủ đã nêu rõ và công 
nhận vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trường 
nhưng việc cụ thể hoá thành quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành để tạo 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 7
môi trường thuận lợi đối với kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều 
hạn chế. 
 Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính 
kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc 
về nguyên tắc, chế độ. 
 Chính sách thuế còn nhiều ưu đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế 
Nhà nước, chưa đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh 
giữa các thành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc 
doanh phải ngụy trang núp bóng dưới danh nghĩa kinh tế Nhà nước hòng 
mong thu được lợi nhuận cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong 
cư xử ,thể hiện ở việc ưu đãi quá mức đối với kinh tế Nhà nước. 
 Các chính sách Nhà nước chưa thực sự khuyến khích kinh tế ngoài 
quốc doanh tăng cường sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng 
cao trình độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng 
của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân về các chế độ người lao 
động BHXH, BHYT trong thời gian làm việc, khi về già. 
 Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu.Tình trạng quan 
liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc 
doanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinnh 
doanh.Mặt khác, môi trường sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm cũng gặp 
nhiều khó khăn do sức cạnh tranh còn kém. 
Tóm lại, các đặc điểm nói chung và môi trường kinh doanh của thành 
phần kinh tế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt 
động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này.Do đó, cần có sự quan 
tâm đúng mực của các ngành các cấp và đặc biệt là của ngành ngân hàng tạo 
để điều kiện cho họ trong việc tiếp cận vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu chính 
đáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 
1.1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị 
trường ở Việt nam. 
Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế hàng hoá 
nhiều thành phần được thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Kinh tế ngoài 
quốc doanh đã và đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong nền 
kinh tế nước ta hiện nay.Điều này được thể hiện ở: 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 8
 1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện 
khai thác tối đa nguồn lực của đất nước. 
Trải qua 15 năm đổi mới, mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng trình 
độ nền kinh tế nước ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền 
kinh tế còn rất lớn, kinh tế Nhà nước không thể khai thác và tận dụng hết được 
những tiềm năng này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngoài quốc doanh 
mới có thể khai thác tốt các nguồn lực của đất nước. Việc khuyến khích thành 
phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ huy động được một lượng vốn lớn 
đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực con người được giải phóng và 
phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả 
năng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản 
thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy 
xã hội phát triển. 
1.1.3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao 
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. 
Như chúng ta đã biết Việt Nam là một nước có dân số trẻ, lực lượng lao 
động đông đảo, kinh tế Nhà nước không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm 
cho tất cả. Hơn nữa trải qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế 
tập trung, bao cấp đã bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử 
dụng lao động cho nên với chủ trương giảm biên chế, kinh tế ngoài quốc 
doanh là đối trọng để thu hút lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nước 
và hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của 
kinh tế ngoài quốc doanh, nó có mặt trong tất cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có 
mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, 
một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng công ty trách nhiệm 
hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương 
đối nhiều lao động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm 
nhanh nhất, dễ dàng hơn so với kinh tế Nhà nước. 
1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh 
ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng 
GDP của quốc gia . 
Mặc dù còn lép vế hơn so với kinh tế Nhà nước song sự đóng góp vào 
GDP của kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua đã chứng tỏ được 
vai trò cần thiết của thành phần kinh tế này đối với sự phát triển của đất 
nước.Điều này được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 9
 Đơnvị:tỷđồng 
Thành phần kinh tế Năm2002 % Năm2003 % Năm2004 % 
1. Kinh tế Nhà nước 
2.Kinh tế ngoài quốc 
doanh 
124732 
231645 
35 
65 
132624 
281826 
32 
68 
137652 
353962 
28 
72 
Tổng số 356377 100 414450 100 491614 100 
 Nguồn:Niên giám thống kê 2004 
Như vậy tỷ trọng GDP kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm: 
65% năm 2002, 68% năm 2003 và 72% năm 2004, hoạt động của kinh tế 
ngoài quốc doanh đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị 
trường. Bởi lẽ,khác với kinh tế Nhà nước, thành phần kinh này phải tự thân 
vận dộng để vươn lên mà không hề có một sự ưu đãi nào từ phía Nhà nước, do 
đó, họ đã cố gắng phát huy mọi nhân tài vật lực nhằm khẳng định vị trí của 
mình trên thị trường.Trong mấy năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình 
kinh tế này đã góp phần làm tăng GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc 
đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. 
1.1.3.4 Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo 
ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế. 
Từ những thực tế cho ta thấy sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đã 
làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì, kinh tế ngoài quốc doanh phát 
triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên 
phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự tồn tại và phát triển 
của kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nước buộc phải phân 
tích, hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả 
năng cạnh tranh của mình. Điều này càng khẳng định rằng việc phát triển kinh 
tế ngoài quốc doanh không những không làm suy yếu kinh tế Nhà nước mà 
còn thúc đẩy thành phần này phát triển mạnh mẽ hơn. Thành phần kinh tế 
ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nước phát triển, giải 
quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà kinh tế quốc doanh không đảm 
nhận hết. 
Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối 
tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ 
sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế Nhà nước. Sự kết hợp sản xuất- tiêu 
thụ giữa kinh tế Nhà nước và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 10
sản xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ được rút ngắn và 
sản phẩm sản xuất ra được hoàn thiện với chất lượng ngày càng tốt hơn. 
Như vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và 
tăng cường các mối quan hệ trong nước, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa 
các thành phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể 
nói