Trong bối cảnh kinh tế thế giới trong những năm vừa qua gặp khá nhiều khó khăn, cùng với xu thế hội nhập sâu rộng như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang gặp rất nhiều thách thức. Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những biện pháp, chính sách để có thể sử dụng và phát huy tối đa nguồn lực của đất nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết trong đầu tư phát triển kinh tế. Các định chế tài chính mà đặc biệt là ngân hàng đã hình thành và phát triển để đáp ứng nhu cầu đó của nền kinh tế.
Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới của đất nước đồng thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, tăng cường hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước, nhưng bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói chung và ngành ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài đầu tư ở nước ta, các ngân hàng trong nước cần phải phát huy được những lợi thế vốn có, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng bởi lẽ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất tại các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của các ngân hàng và chiếm từ 70% - 90% thu nhập của các ngân hàng hiện nay. Trong đó tín dụng ngắn hạn giữ một vai trò quan trọng và thường chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Vì vậy cần thiết phải có những biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
71 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới trong những năm vừa qua gặp khá nhiều khó khăn, cùng với xu thế hội nhập sâu rộng như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang gặp rất nhiều thách thức. Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những biện pháp, chính sách để có thể sử dụng và phát huy tối đa nguồn lực của đất nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết trong đầu tư phát triển kinh tế. Các định chế tài chính mà đặc biệt là ngân hàng đã hình thành và phát triển để đáp ứng nhu cầu đó của nền kinh tế.
Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới của đất nước đồng thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, tăng cường hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước, nhưng bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói chung và ngành ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài đầu tư ở nước ta, các ngân hàng trong nước cần phải phát huy được những lợi thế vốn có, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng bởi lẽ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất tại các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của các ngân hàng và chiếm từ 70% - 90% thu nhập của các ngân hàng hiện nay. Trong đó tín dụng ngắn hạn giữ một vai trò quan trọng và thường chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Vì vậy cần thiết phải có những biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Từ những thực tiễn đó và sau quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánhThái Bình, em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình”.
2.Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Từ hoạt động thực tiễn, phân tích thực trạng và hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tín dụng ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Thái Bình thời gian qua để tìm ra những nguyên nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc cần giải quyết.
Đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Thái Bình và đề xuất những kiến nghị đối với các bộ ngành liên quan.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu : chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Thái Bình.
Phạm vi ngiên cứu: Bài báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn năm 2010 – đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu.
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại VPBank chi nhánh Thái Bình.
- Ngoài ra, còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí, báo mạng và sách báo có liên quan đến Ngân Hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, các cán bộ tín dụng công tác tại VPBank chi nhánh Thái Bình .
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, và các ý kiến nhận định của cán bộ tín dụng, em đã sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh, phân tích tỷ trọng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của VPBank chi nhánh Thái Bình đưa ra những giải pháp hợp lý và mới mẻ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của tỉnh.
Bên cạnh đó luôn luôn lỗ lực phấn đấu hoc hỏi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cũng như học hỏi về các ngiệp vụ tín dụng của ngân hàng và kinh nghiệm của các anh chị đi trước giúp ích cho công việc sau này của mình.
Kết cấu của đề tài.
Gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Thái Bình.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Vậy NHTM là gì và được hình thành như thế nào?
Do sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá là sự phát triển của ngành thương nghiệp đã thúc đẩy nghề kinh doanh tiền tệ phát triển và mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của mình. Từ thuở ban đầu chỉ là nhận tiền gửi, ngày nay bên cạnh các nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và làm trung gian thanh toán NHTM đã phát minh ra nhiều dịch vụ mới như: phát hành chứng chỉ tiền gửi, bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá…
Mặc dù có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài nhưng vẫn chưa có một định nghĩa chung nhất về ngân hàng bởi sự khác biệt về luật pháp, kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại được xem là một ngân hàng.
Theo Peter S.Rose “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Tại Việt Nam, theo khoản 3 điều 4 luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Trong đó, các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác được quy định từ khoản 12 đến khoản 24 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng như sau:
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Các dịch vụ khác bao gồm:
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các sản phẩm phái sinh.
+ Nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính.
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp, mua bán sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
+ Mua bán trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
+ Dịch vụ môi giới tiền tệ.
+ Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng.
Vai trò và chức năng của NHTM
Vai trò của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
NHTM là công cụ để chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
NHTM là cầu nối nền tài chính trong nước và nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
Chức năng làm trung gian tín dụng: bao gồm chức năng huy động vốn nhàn rỗi và cho vay phát triển hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp, tiêu dùng của dân cư.
Chức năng trung gian thanh toán: trung gian thanh toán giữa các doanh ngiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
Chức năng kinh doanh dịch vụ tiền tệ- tín dụng thông qua việc huy động và sử dụng các nguồn lực tạo ra các hàng hóa sản phẩm tài chính và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền : tức là trong quá trình kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng đã ra tăng khối tiền tệ cung ứng thêm cho nền kinh tế.
1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn, thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn dưới 12 tháng.
Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Dư nợ từng món vay nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhanh.
Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhanh hơn so với tín dụng trung dài hạn. Bên cạnh đó thường dùng để bù đắp thiếu hút trong ngắn hạn, đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch trong thu chi trong ngắn hạn Thời gian thu hồi vốn nhanh hơn so với tín dụng trung dài hạn.
Rủi ro tín dụng trong ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng trung dài hạn: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy sự biến động của nền kinh tế và của doanh nghiệp thường là không lớn so với tín dụng trung dài hạn. Mặt khác trong ngắn hạn, giá trị các tài sản đảm bảo như giấy tờ có giá sẽ ít biến động hơn.
Lãi suất thấp.
Lãi suất là khoản chi phí mà người đi vay trả cho người cho vay để có quyền sử dụng vốn. Chính vì các rủi ro mang lại của khoản tín dụng ngắn hạn thấp hơn so với tín dụng trung dài hạn, do đó lãi suất tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất tín dụng trung, dài hạn.
Chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng.
Trong nguồn vốn huy động, tiền gửi ngắn hạn là chủ yếu. Do vậy, để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các ngân hàng thương mại chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Tuy vậy ngân hàng vẫn luôn cố gắng cân đối giữa các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn vì lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Các hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Thấu chi và cho vay theo hạn mức tín dụng.
Đây là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho vay bằng cách cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. Tài khoản để giải ngân là tài khoản vãng lai tức là tài khoản tiền gửi được phép dư nợ và mức dư nợ tối đa bằng với hạn mức đã cam kết. Phương thức cho vay này được sử dụng để đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức tín dụng đã cam kết. Cơ sở để xác định hạn mức tín dụng là bảng cân đối kế toán dự tính, và ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có vốn lưu động ròng tham gia theo một tỷ lệ nhất định.
Cho vay từng lần
Đối tượng của cho vay từng lần là các khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay, khách hàng lập hồ sơ theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. Mức cho vay được xác định căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay dựa trên tài sản bảo đảm.
Các hình thức cho vay dựa trên tài sản bảo đảm bao gồm: Tài trợ các khoản phải thu; tài trợ hàng tồn kho; các tài sản bảo đảm khác. Đối với hình thức cho vay này cần đặt ra mức độ thâm hụt cận biên thích hợp để tránh rủi ro giảm giá trị tài sản, kết hợp với việc sử dụng các cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Đây là nguồn vốn khá lớn của nền kinh tế, nguồn vốn ngắn hạn đã góp phần làm ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho dân chúng và là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung và đối với các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp nói riêng.
Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn với nhiều hình thức đa dạng sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tín dụng ngắn hạn không chỉ là công cụ sinh lời mà còn là công cụ phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Vì đây là khoản vay có thời hạn ngắn nên sự biến động của nền kinh tế không nhiều. Mặc khác những tài sản bảo đảm trong tín dụng ngắn hạn sẽ ít biến động hơn tín dụng trung dài hạn.
Đối với doanh nghiệp
+ Tín dụng ngắn hạn bổ xung nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả.
+ Tín dụng ngắn hạn tác dụng tích cực đến nhịp độ phát triển và sức canh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với khách hàng là cá nhân.
Tín dụng ngắn hạn giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tín dụng ngắn hạn cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngắn hạn và nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết. Tín dụng ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế xã hội phát triển, ngược lại để hoạt động tín dụng ngắn hạn có chất lượng thì đòi hỏi nền kinh tế cũng phải ổn định, minh bạch, phải có cơ chế phù hợp, có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
Tín dụng ngắn hạn tham gia vào tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó điều hòa nguồn vốn ngắn hạn một cách hợp lý, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng ngắn hạn thúc đẩy cạnh tranh, làm lành mạnh hóa nền kinh tế, góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Tín dụng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước kiểm soát nền kinh tế. Từ chức năng điều hòa phân phối nguồn vốn, tín dụng ngắn hạn đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực. Giúp ổn định nền kinh tế khi xảy ra khủng hoảng, giảm bớt những biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế.
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn.
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Theo quan điểm hiện nay, chất lượng nói chung là sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ với một tập hợp các tiêu chuẩn, quy định đã xác định trước.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng ngắn hạn là một hoạt động được đặc biệt chú trọng. Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu tượng. Nó vừa được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu định lượng vừa thể hiện trừu tượng qua các chỉ tiêu định tính, đặc biệt là cảm nhận của khách hàng về sản phẩm dịch vụ. Mặt khác nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế... Vì vậy chất lượng tín dụng cần được nghiên cứu trên nhiều quan điểm:
1.2.1.1. Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng.
Khách hàng là đối tượng sử dụng dịch vụ tín dụng. Họ sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu về tín dụng. Mục tiêu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là tối đa hóa lợi ích từ các khoản vay, hay nói cách khác là tận dụng tối đa khoản vay để đem lại lợi ích lớn nhất cho mình. Chính vì vậy cái mà họ muốn quan tâm là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân sao cho hợp lý; Các thủ tục được giải quyết một cách nhanh chóng tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. Nếu các yếu tố này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó đươc coi là có chất lượng tốt.
Như vậy chất lượng tín dụng theo quan điểm khách hàng là sự thỏa mãn nhu cầu về khoản vay trên các phương diện: lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân và thu nợ…
1.2.1.2. Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng.
Mục đích hoạt động của ngân hàng là tìm kiếm lợi nhuận. Do đặc thù của ngành ngân hàng lời lợi nhuận càng cao thì rủi ro xảy ra càng cao. Vì vậy đối với ngân hàng, một khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng cần phải có khả năng sinh lời và an toàn, được hoàn gốc và lãi đầy đủ và đúng thời hạn quy định.
Như vậy chất lượng tín dụng theo quan điểm ngân hàng là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản tín dụng đó.
1.2.1.3. Chất lượng tín dụng theo quan điểm của xã hội.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng và trung gian thanh toán. Tín dụng được ví như mạch máu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế. Nó góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm.
Như vậy đứng trên quan điểm của xã hội, chất lượng tín dụng ngắn hạn chính là sự đóng góp của tín dụng ngắn hạn vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
Chỉ tiêu định tính
Sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn
Khách hàng là đối tượng trực tiếp sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, do đó sự hài lòng của họ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng. Khi một sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, sản phẩm đó sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Sự hài lòng của khách hàng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng có được những khách hàng tốt, trung thành
Tính khoa học, sáng tạo và hợp lý của các sản phẩm tín dụng ngắn hạn
Nhu cầu tín dụng ngắn hạn của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Để thỏa mãn tốt nhu cầu đó, sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cần có tính hệ thống cao, đa dạng và hợp lý, hỗ trợ bổ xung cho nhau, làm khách hàng cảm thấy thỏa mãn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân.
Việc thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng, quy trình tín dụng
Tại VPBank hội sở chính khi khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
+ Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Các nguyên tắc và quy trình tín dụng trên cần được thực hiện nghiêm túc, không được xem nhẹ hoặc bỏ qua bước nào vì nó có thể ảnh hưởng lớn đến khoản tín dụng, thậm chí dẫn tới không thu hồi được nợ. Vì vậy, để một khoản tín dụng có chất lượng thì các nguyên tắc và quy trình phải được tuân thủ chặt chẽ.
Các chỉ tiêu định lượng.
Bảng 1.1: Bảng phân loại nợ:
Nhóm nợ
Mức trích lập dự phòng
Nợ nhóm 1
0% (dư nợ cho vay)
Nợ nhóm 2
5% (dư nợ cho vay)
Nợ nhóm 3
20% (dư nợ cho vay)
Nợ nhóm 4
50% (dư nợ cho vay)
Nợ nhóm 5
100% (dư nợ cho vay)
Tỷ lệ mất vốn ngắn hạn
Các khoản nợ khó đòi đã xử lý là các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:
1. Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
2. Các khoản nợ thuộc nhóm 5. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng.
Nếu tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn hạn đã được xử lý lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng càng kém. Nếu sử dụng dự phòng nhiều thì sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ ngắn hạn qu