Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt của công tác quản lý doanh
nghiệp, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm của lãnh đạo trong
việc thực hiện công tác tạo động lực thúc đẩy người lao động, Công ty
Cổ phần đầu tư và sản xuất Việt –Hàn đã phát huy và khai thác tốt nhất
những nguồn lực hiện có, từng bước khắc phục được những khó khăn,
thách thức trước mắt cũng như về lâu dài. Tuy nhiên, hiện nay công tác
này vẫn còn một số những tồn tại, hạn chế nhất định, điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Qua tìm hiểu, nghiên cứu tình hình, tác giả đã chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại Công
ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt -Hàn”làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2344 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐOÀN NGỌC VIÊN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT VIỆT - HÀN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 1: TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Phản biện 2: TS. Phùng Tấn Viết
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 09 tháng 3 năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt của công tác quản lý doanh
nghiệp, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm của lãnh đạo trong
việc thực hiện công tác tạo động lực thúc đẩy người lao động, Công ty
Cổ phần đầu tư và sản xuất Việt – Hàn đã phát huy và khai thác tốt nhất
những nguồn lực hiện có, từng bước khắc phục được những khó khăn,
thách thức trước mắt cũng như về lâu dài. Tuy nhiên, hiện nay công tác
này vẫn còn một số những tồn tại, hạn chế nhất định, điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Qua tìm hiểu, nghiên cứu tình hình, tác giả đã chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại Công
ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc tạo động
lực thúc đẩy người lao động.
- Phân tích thực trạng việc tạo động lực thúc đẩy người lao động tại
Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao động lực thúc đẩy người
lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt- Hàn thời gian
đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan
đến việc tạo động lực thúc đẩy người lao động.
2
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu
liên quan đến việc nâng cao động lực thúc đẩy người lao động.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp về nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại Công ty Cổ
phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn.
+ Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa trong 5 năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc;
- Phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia;
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp;
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được bố trí gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao động lực thúc đẩy người
lao động.
Chương 2. Thực trạng việc nâng cao động lực thúc đẩy người lao
động tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn.
Chương 3. Một số giải pháp để nâng cao động lực thúc đẩy người
lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn thời gian
đến.
6. Tổng quan tài liệu
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO ĐỘNG LỰC
THÚC ĐẨY NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA NÂNG CAO ĐỘNG LỰC THÚC
ĐẨY NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1.1. Một số khái niệm
a/ Nhu cầu của người lao động
Nhu cầu là những đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con
người về vật chất, tinh thần cần được đáp ứng và thỏa mãn. Nhu cầu là
trạng thái tâm sinh lý của con người nhằm đạt được cái gì đó.
Phân loại nhu cầu
- Nhu cầu tự nhiên và nhu cầu xã hội.
- Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
- Nhu cầu bậc thấp nhất; Nhu cầu thứ hai là nhu cầu vận động;
Nhu cầu bậc cao nhất.
b/ Động cơ thúc đẩy người lao động
Động cơ là ám chỉ những nỗ lực cả bên trong lẫn bên ngoài của
một con người, có tác dụng khơi dậy lòng nhiệt tình và sự kiên trì theo
đuổi một cách thức hành động đã xác định.
Phân loại động cơ
Tùy thuộc vào việc xác định mục đích hành động, động cơ lao
động có thể có 02 dạng, đó là: động cơ cảm tính và động cơ lý tính.
c/ Động lực
Động lực là cái thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc và
cống hiến.
Động lực thúc đẩy được hiểu là một chuỗi phản ứng nối tiếp
nhau, bắt đầu từ nhu cầu, đến mong muốn và sau đó là sự thôi thúc, rồi
4
tiếp đó là hành động để đạt được các mục tiêu và cuối cùng là thỏa mãn
những điều mong muốn lúc đầu.
Nâng cao động lực được hiểu là tổng thể các chính sách, biện
pháp, công cụ tác động lên người lao động làm cho họ có nhiều phấn
khởi, hăng say, tự nguyện trong công việc để thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao động lực thúc đẩy người lao
động
a/ Tạo nên sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp.
b/ Tạo sự gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp, giúp
ổn định nguồn nhân lực lâu dài và phát triển.
c/ Đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động.
1.1.3. Các học thuyết liên quan
+ Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
+ Thuyết hai yếu tố của Frederick Herzberg
+ Học thuyết về sự kỳ vọng của Victo Vroom
+ Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adam
1.2. NỘI DUNG CỦA VIỆC NÂNG CAO ĐỘNG LỰC THÚC
ĐẨY NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.2.1. Công tác tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà đơn
vị trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng, chất lượng và hiệu
quả công việc mà họ đã cống hiến, chịu sự tác động của quy luật cung
cầu trên thị trường lao động, là thu nhập chủ yếu của người lao động.
- Trong các doanh nghiệp, tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng.
- Công tác tiền lương để trở thành yếu tố tạo động lực phải chú ý
đến:
5
+ Có chính sách tiền lương đúng đắn
Chính sách tiền lương phải góp phần thu hút lao động có trình
độ, duy trì được đội ngũ nhân viên giỏi, kích thích, động viên để nâng
cao năng suất lao động.
+ Căn cứ để trả lương hợp lý
Việc trả lương hợp lý sẽ đảm bảo tính công bằng, khoa học trong
công tác trả lương, kích thích người lao động tự giác làm việc, không
ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, thực hành
tiết kiệm triệt để.
+ Cơ cấu các yếu tố cấu thành tiền lương hợp lý
+ Hình thức trả lương phù hợp
1.2.2. Công tác thi đua
Công tác thi đua ngày càng trở thành một trong những công cụ
hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý. Làm tốt công tác thi đua không
những góp phần tạo ra động lực trong phong trào của người lao động
mà qua đó sẽ tác động rất lớn đến việc động viên tinh thần trách nhiệm,
lòng nhiệt tình, sự say mê sáng tạo của họ, giúp cho việc hoàn thành
nhiệm vụ công tác đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp phần gia tăng của
cải vật chất cho xã hội.
Một doanh nghiệp nếu biết quan tâm, chú trọng đến công tác thi
đua một cách đúng mức sẽ có rất nhiều lợi thế trong việc thúc đẩy nhân
viên hăng say làm việc, cống hiến hết mình cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
1.2.3. Cải thiện điều kiện làm việc
Cải thiện điều kiện làm việc tức là cần cải thiện các điều kiện
làm việc để nâng cao tính tích cực làm việc của người lao động.
6
Cải thiện điều kiện làm việc còn là việc thực hiện tốt các chính
sách an toàn lao động, đầu tư máy móc thiết bị.
Tạo thoải mái khi làm việc, tránh bệnh nghề nghiệp.
1.2.4. Sự thăng tiến hợp lý
Thăng tiến được hiểu là đạt được một vị trí cao hơn trong tập thể.
Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động bằng sự thăng tiến hợp lý
là việc dùng sự thăng tiến để kích thích, thúc đẩy, nâng cao tính tích
cực làm việc của người lao động.
Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động bằng sự thăng tiến
hợp lý được các nhà quản trị thực hiện bằng cách vạch ra những nấc
thang, vị trí kế tiếp cho họ phấn đấu; đưa ra những tiêu chuẩn, tiêu chí
để người lao động biết và phấn đấu.
1.2.5. Đánh giá thành tích
Đánh giá thành tích là tiến trình đánh giá những đóng góp của
nhân viên cho tổ chức trong một giai đoạn.
Khi thực hiện công tác đánh giá thành tích, doanh nghiệp có
nhiều mục đích khác nhau như: để nâng cao hiệu quả công việc trong
tương lai, xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên, xác định
mức lương, khen thưởng, kỷ luật….
Tùy thuộc vào mục đích đánh giá, có thể lựa chọn các phương
pháp thích hợp như: phương pháp thang đo, phương pháp viết bản nhận
xét, phương pháp danh mục kiểm tra, phương pháp so sánh, phương
pháp quản trị theo mục tiêu MBO (Management By Objects)…
1.2.6. Công tác đào tạo
Đào tạo là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông
tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc trong tổ chức cũng
như mục tiêu. Công tác đào tạo để trở thành động lực:
- Doanh nghiệp luôn chú ý, coi trọng việc đào tạo.
7
- Đào tạo phải gắn liền giữa việc xác định nhu cầu đào tạo và chú
ý đến yêu cầu của người được đào tạo.
- Doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý trong đào tạo về mặt
thời gian cũng như kinh phí.
- Có chính sách hợp lý trong việc sử dụng lao động sau đào tạo.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO
ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.3.1. Các nhân tố môi trường
- Nhu cầu người lao động; sự phát triển nhanh chóng, tiến bộ
về khoa học công nghệ.
- Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa giữa các quốc gia; sự đa dạng
về ngành nghề, thu nhập.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
1.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy mô, uy tín của doanh nghiệp.
- Đặc điểm về quy trình công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất,
trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp.
1.3.3. Những nhân tố thuộc về bản thân người lao động
- Sự đa dạng về ngành nghề, thu nhập, cơ hội phát triển.
- Trình độ, năng lực, mức độ hoàn thành công việc.
- Nhận thức của người lao động.
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC TẠO VÀ NÂNG
CAO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NGƯỜI LAO ĐỘNG
- Kinh nghiệm từ các công ty ở các nước Mỹ, Nhật.
- Kinh nghiệm của Công ty Microsoft, Công ty Cổ phần Dây và
Cáp điện Thượng Đình (CADI - SUN Group).
8
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC NÂNG CAO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ SẢN XUẤT VIỆT - HÀN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC NÂNG CAO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NGƯỜI LAO ĐỘNG
2.1.1. Đặc điểm về công tác tổ chức
a. Quá trình thành lập
Công ty Cổ phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn được thành lập vào
tháng 07 năm 2003, được tổ chức và điều hành theo mô hình công ty cổ
phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
b. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm 02 lĩnh vực chính:
+ Đầu tư: khai thác, chế biến quặng đồng, khoáng sản; hạ tầng
công nghiệp, đô thị, bất động sản; trồng và chế biến cây cao su.
+ Sản xuất: cáp viễn thông, dây cáp điện, các sản phẩm
nhựa công nghiệp và dân dụng, vật liệu xây dựng…
c. Bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực
tuyến - chức năng với sự phân cấp quản lý rõ ràng.
2.1.2. Đặc điểm các nguồn lực
a. Nguồn nhân lực
Tính đến cuối năm 2011, tổng số lao động của Công ty là 725
người, trong đó khối lao động gián tiếp gồm 140 người (chiếm
19,31%), còn lại là lao động trực tiếp (chiếm 80,69%).
b. Nguồn lực tài chính
9
Vốn điều lệ của Công ty luôn duy trì ở mức 250 tỷ đồng. Tính
đến cuối năm 2011, nguồn vốn chủ sở hữu ở mức 395 tỷ đồng. Công ty
khá mạnh về khả năng tài chính, vốn điều lệ luôn được duy trì một cách
ổn định ở mức cao, điều này khẳng định rằng việc đầu tư phát triển, mở
rộng về quy mô, cơ sở vật chất cũng như mục tiêu phát triển về nguồn
nhân lực của Công ty chắc chắn sẽ được thuận lợi.
c. Nguồn lực cơ sở vật chất
Công ty có cơ sở vật chất khá tốt, đảm bảo hệ thống nhà xưởng,
được trang bị máy móc thiết bị đầy đủ, công nghệ sản xuất hiện đại, các
trang thiết bị văn phòng cũng được đổi mới và trang bị đầy đủ. Hệ
thống máy tính, máy in, máy fax, điện thoại…được trang bị đầy đủ.
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều biến động, doanh thu
thiếu tính ổn định và tăng trưởng; lợi nhuận đem lại cũng không được
ổn định qua các năm. Tuy có đà tăng trưởng nhưng những năm gần đây
do quá tập trung cho việc đầu tư vào các dự án nên đã có không ít khó
khăn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO ĐỘNG LỰC THÚC
ĐẨY NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THỜI GIAN QUA
Để có cơ sở nhận xét, đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng
tình hình công tác tạo động lực thúc đẩy người lao động của Công ty
thời gian qua, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế bằng bảng câu hỏi,
với số người được phỏng vấn là 120 người (số phiếu phát ra). Tình hình
khảo sát như sau:
- Số phiếu thu về: 120 phiếu; số phiếu hợp lệ: 120 phiếu.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu để
tổng hợp ý kiến với 05 mức độ Rất yếu, Yếu, Trung bình, Tốt, Rất tốt.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát động lực làm việc của người lao động
10
tại Công ty Cổ phần đầu tư và sản xuất Việt - Hàn
Nội dung khảo sát
Rất
yếu
Yếu
Trung
bình
Tốt
Rất
tốt
73 35 12 0 0
Tiền lương
61.0 29.0 10 0 0
21 86 10 2 1
Công tác đào tạo, bồi dưỡng
17.0 72.0 8.5 1.5 1.0
17 89 14 0 0
Điều kiện làm việc
14.0 74.0 12.0 0 0
11 93 16 0 0
Công tác thi đua
9.5 78.0 12.5 0 0
0 41 73 6 0
Cơ hội thăng tiến 0 34.5 60.5 5.0 0
0 21 93 6 0
Đánh giá thành tích
0 17.5 77.5 5.0 0
(Nguồn: Thống kê, tổng hợp từ kết quả phiếu khảo sát)
Kết quả trên cho thấy, mỗi người có một cách nhìn nhận khác
nhau về mỗi nhân tố. Qua tổng hợp thứ tự quan trọng từng yếu tố từ cao
xuống thấp thì tiền lương, công tác đào tạo, bồi dưỡng và điều kiện làm
việc, công tác thi đua được quan tâm đánh giá nhiều nhất. Những yếu tố
này có vai trò quan trọng trong việc tạo động lực đối với người lao
động.
2.2.1. Công tác tiền lương tại công ty thời gian qua
a/ Về chính sách trả lương
Công ty xây dựng chính sách trả lương cho người lao động dựa
trên nguyên tắc phân phối theo từng lao động, mức độ hao phí sức lao
động của từng người.
Việc trả lương của công ty được thực hiện theo 02 nhóm đối
11
tượng gồm: lao động gián tiếp và lao động trực tiếp sản xuất.
Đa số người lao động cho rằng chính sách tiền lương của công ty
chưa được thỏa đáng, chưa theo kịp các công ty hoạt động trên cùng địa
bàn.
b/ Xác định căn cứ trả lương
Việc xác định căn cứ trả lương tại Công ty chưa thật sự hiệu
quả, việc trả lương chưa căn cứ vào trình độ chuyên môn và thâm niên
công tác của người lao động, điều này sẽ không thuận lợi cho Công ty
trong việc tạo động lực thúc đẩy người lao động.
c/ Cơ cấu tiền lương
Cơ cấu tiền lương của Công ty bao gồm: lương cơ bản, các
khoản phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi.
Bảng 2.2. Cơ cấu tiền lương tại Công ty Việt - Hàn
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu Số tiền
(tr.đồng)
TT (%) Số tiền
(tr.đồng)
TT (%) Số tiền
(tr.đồng)
TT (%)
Quỹ tiền công CB 3.730 88,85 4.891,52 89,98 6.725 89,42
Quỹ phụ cấp 279 6,65 365,71 6,73 482 6,41
Quỹ khen thưởng 49 1,17 66,49 1,22 115 1,53
Quỹ phúc lợi 139 3,32 112,50 2,07 199 2,64
Tổng quỹ lương 4.197,94 100,00 5.436,22 100,00 7.521 100,00
Qua bảng trên cho thấy, tiền lương cơ bản là nguồn thu nhập
chính của người lao động, chiếm tỷ trọng lớn (gần 90%) tổng quỹ tiền
lương của người lao động. Việc xác định cơ cấu lương cơ bản chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng quỹ tiền lương của người lao động tại công ty là
không hợp lý, vì điều này sẽ không tạo động lực thi đua làm việc của
họ. Tuy nhiên, việc chi tiền thưởng và phúc lợi với tỷ lệ quá thấp trong
12
cơ cấu tiền lương cũng không hợp lý, vì nó sẽ không kích thích người
lao động làm việc để tăng năng suất.
d/ Các hình thức trả lương
Thời gian qua, Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo công
việc kết hợp với thời gian và trả lương theo cách khoán công nhật.
Thực tế cho thấy, 02 hình thức trả lương này là đúng đắn, phù hợp với
đặc điểm hoạt động của công ty.
Bảng 2.3. Đánh giá của người lao động về công tác tiền lương
Rất
tốt
Tốt
Trung
bình
Yếu
Rất
yếu
Chính sách tiền lương theo
mức độ hoàn thành công việc
2 18 57 37 6
Hệ thống lương được quy định
rõ ràng, minh bạch
15 55 35 15 0
Tiền thưởng tương xứng với
thành tích
0 8 74 26 12
Phụ cấp lương hợp lý 0 12 43 59 6
Chính sách phúc lợi hợp lý 0 10 32 68 10
Duy trì mức lương hiện tại 0 15 33 45 27
(Nguồn: Thống kê, tổng hợp từ kết quả phiếu khảo sát)
Tuy nhiên hình thức trả lương chưa kích thích được hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, tiền lương trả cho khối lao động tại
văn phòng vẫn còn mang tính bình quân, chưa tính đến hiệu quả công
việc của mỗi người.
2.2.2. Thực trạng về công tác thi đua
Công ty đã chú trọng việc nâng cao động lực thúc đẩy người lao
động bằng công tác thi đua, cả trong lao động sản xuất và trong các
hoạt động phong trào.
13
Bảng 2.4. Đánh giá của người lao động về công tác thi đua
Rất
tốt
Tốt
Trung
bình
Yếu
Rất
yếu
Chính sách thi đua, khen thưởng
công bằng, rõ ràng, minh bạch
44 56 20 0 0
Tiêu chí thi đua sát với yêu cầu
nhiệm vụ
40 65 15 0 0
Mức khen thưởng tương xứng với
sự cống hiến của nhân viên
0 18 45 53 4
Công tác thi đua đảm bảo công
khai, dân chủ
35 47 33 5 0
Thi đua đảm bảo tính thống nhất
và đồng bộ
0 17 65 35 0
Có tác dụng khơi dậy và phát huy
mọi tiềm năng của người lao động
5 17 51 47 0
(Nguồn: Thống kê, tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bên cạnh những mặt ưu điểm đạt được, công tác thi đua vẫn còn
tồn tại những hạn chế, bất cập như: phong trào thi đua tuy được phát
động sâu rộng nhưng thực tế chưa được thống nhất và đồng bộ giữa các
nhà máy, phân xưởng; công tác thi đua có lúc còn thiếu kịp thời; mức
khen thưởng chưa tương xứng với thành tích đạt được,…
2.2.3. Điều kiện làm việc của Công ty
- Về thời gian làm việc, công ty đã xây dựng và bố trí, sắp xếp
thời gian lao động đảm bảo tính hợp lý, công bằng, linh hoạt.
- Về môi trường làm việc, công ty luôn quan tâm cải thiện môi
trường làm việc bằng cách làm cho cảnh quan môi trường sạch, bố trí
các công đoạn sản xuất hợp lý, đảm bảo vệ sinh công nghiệp, đẩy mạnh
công tác an toàn vệ sinh lao động.
14
- Về công tác bảo hộ lao động, thường xuyên đẩy mạnh công tác
an toàn vệ sinh lao động, tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy
định, nguyên tắc về công tác bảo hộ lao động.
Bảng 2.5. Đánh giá của người lao động về điều kiện làm việc
Rất
tốt
Tốt
Trung
bình
Yếu
Rất
yếu
Thời gian làm việc phù hợp 43 54 19 4 0
Môi trường làm việc 27 42 47 4 0
Trang thiết bị đầy đủ 25 47 39 9 0
Công tác bảo hộ lao động 32 36 44 8 0
Thực hành tiết kiệm 0 18 51 46 5
Về ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt 14 25 55 26 0
Nhân viên được đối xử công bằng 59 42 19 0 0
(Nguồn: Thống kê, tổng hợp từ kết quả khảo sát)
2.2.4. Sự thăng tiến tại Công ty
Những năm qua, lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm thực hiện
khá tốt công tác đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, nhân viên, chính
điều này là nguồn động viên chính đối với bản thân người lao động
phấn đấu làm việc tốt hơn, cống hiến nhiều hơn và cũng để cho những
người còn lại noi theo, để họ nhận thấy rằng công ty sẵn sàng thăng tiến
cho những ai làm việc tốt, giúp họ biết và nỗ lực, phấn đấu để có thể có
được vị trí cao hơn trong công việc.
2.2.5. Công tác đánh giá thành tích tại công ty
a/ Về mục tiêu đ