Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổchức tín dụng đã góp phần không nhỏtrong việc thu hút lượng
vốn lớn đểcho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tưthúc đẩy nền
kinh tếphát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủyếu của Ngân
hàng. Chính vì vậy, kết quảhuy động vốn và sửdụng vốn của tổchức tín
dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sựtồn tại và phát triển
của bản thân tổchức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế,
đặc biệt là đối với một nền kinh tếvừa bước ra khỏi cơchếbao cấp và đang
khởi sắc trong những bước đầu đổi mới như ởnước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần
vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã
phải vượt qua không ít khó khăn đểphấn đấu cho mục tiêu phát triển đất
nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệthống Ngân hàng phải
trởthành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới
chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn
trước mắt mà một trong những vấn đềnổi cộm là hiệu quảcông tác huy
động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộphận cấu thành trong guồng máy của hệthống ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh - Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà
Tây đã góp phần không nhỏvào sựphát triển nền kinh tếViệt Nam nói
chung và khu vực Tỉnh Hà Tây nói riêng. Song cũng không tránh khỏi
những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quảcủa hoạt động huy động vốn để
củng cốsựtồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽlà những vấn đề
được quan tâm bởi Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây và hệthống
ngân hàng.
69 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao nghiệp vụ
hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương
Tỉnh Hà Tây"
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng
vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân
hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín
dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế,
đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang
khởi sắc trong những bước đầu đổi mới như ở nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần
vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã
phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất
nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải
trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới
chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn
trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy
động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh - Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà
Tây đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói
chung và khu vực Tỉnh Hà Tây nói riêng. Song cũng không tránh khỏi
những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để
củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề
được quan tâm bởi Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây và hệ thống
ngân hàng.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương
mại Hà Tây, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: "Giải
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
2
pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công
Thương Tỉnh Hà Tây". Với cấu trúc như sau:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của
Ngân hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công
Thương tỉnh Hà Tây.
Chương III: Giải pháp nâng cao công tác nghiệp vụ huy động vốn
tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây.
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì
em trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ
xung, góp ý hướng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập.
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trường.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp
ra đời sớm nhất. Ở Mỹ Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập năm
1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều Ngân hàng
thương mại được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt
động. Ở mỗi một nước, luật Ngân hàng thương mại có quy định khác nhau,
người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng
trên thị trường tài chính để đưa ra cách hiểu về Ngân hàng thương mại.
Ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "được coi là Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ
dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài
chính". Hay như ở Ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm
1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay,
tài trợ, đầu tư". Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định
nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác,
buôn bán vàng bạc, hàng nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các
phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân,
đứng ra bảo hiểm...". Để hiểu về Ngân hàng thương mại thì có rất nhiều
định nghĩa khác nhau, nhưng ta thấy rằng các Ngân hàng thương mại
không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được các Ngân
hàng thương mại là như thế nào và để phân biệt các Ngân hàng thương mại
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
4
với các trung gian tài chính khác như: Các Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu
tư... gọi chung là các tổ chức phi ngân hàng thì cần phải dựa trên tính chất
cơ bản của Ngân hàng thương mại đó là: Ngân hàng thương mại là nơi
nhận tiền ký thác, tiền ký gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu vá các dịch vụ kinh doanh khác của
chính ngân hàng. Ngân hàng Công thương là một NHTM quốc doanh tức là
ngoài những đặc điểm như NHTM thì ngân hàng Công thương có một đặc
điểm khác là được Nhà nước tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quốc
Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch
vụ thanh toán". Luật chỉ nêu ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên
quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng,
hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng
thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thương mại ra đời với
tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và
các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối
với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có
một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập
trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần
vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng,
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
5
Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt
động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín
dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến
máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế
và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị
trường.
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân
hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi
dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực
hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện
bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín
dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng
cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối
lo thường trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt
của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành
cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học -
kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu
nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những
công nhân lành nghề.
1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia
làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh
(NHTM). NHCT được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như
công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia.
Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
6
động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống
từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông
qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng
thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn
của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh
tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng
góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài
chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các
lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh
toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà
nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần
thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng
thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với
sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng Công thương - Ngân hàng Thương mại quốc doanh, cho
nên cũng có chức năng trung gian tín như Ngân hàng thương mại và được
thể hiện qua sơ đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thác đầu tư
Ngân
hàng
thương
mại
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
7
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầu
nối" giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi
ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại
lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm
được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận của Ngân hàng Công
thương - Ngân hàng thương mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho
vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và
phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo
quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại,
nó quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để
thực hiện các chức năng sau:
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra
thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang
tài khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng
đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân
hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền
kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày
càng được mở rộng.
Đầu tư
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
8
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng
thương mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện
thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho
khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng
nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với
Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền
của Ngân hàng thương mại.
1.2.3 Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ
một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng
chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn
hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của
hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để
lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó
nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của
vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng
thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền.
2. VỐN - TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
9
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Đối với NHCT là một NHTM quốc
doanh cho nên nguồn vốn sở hữu do Ngân hàng Nhà Nước cấp. Nhưng
vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: Nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn huy động.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân
hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn
của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Ở những nước
khác nhau, định nghĩa về vốn tự có có thể khác nhau nhưng nét chung nhất
vốn tự có bao gồm các thành phần sau:
1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp.
2 - Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu
vốn như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính....
3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng
4 - Các khoản nợ được coi như vốn.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
Do tính chất ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ
và điều chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, thì vốn tự có của ngân hàng chiếm dưới 10%, như vậy vốn ký
thác của ngân hàng khoảng trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy
định mức vốn tự có của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản
có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối
lượng giới hạn vốn chủ sở hữu đã được xem như là tài sản bảo vệ cho
những người gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ được xem như sự bảo
đảm thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp phần
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
10
duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để
ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người
gửi tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã được xác định cho vốn chủ sở hữu
của Ngân hàng thương mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ
quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ như các
ngân hàng chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn
tự có của ngân hàng. Nếu như ngân hàng cho vay quá số đó sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động an toàn của ngân hàng.
2.1.2 Nguồn vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là
những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và
các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký
thác, các nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi
có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không
kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình
thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi
vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn được hình thành thông qua việc làm
uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước hoặc cung cấp các
phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM,...
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ
trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
11
là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy
động chịu tác động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa
bàn hoạt động. Vì vậy Ngân hàng thương mại cần phải đi sâu tìm hiểu,
phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trước tình hình cung cầu vốn
để có đối sách phù hợp.
2.2 Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương
mại
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô
của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với
các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay
kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này
cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường
trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi
hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về
chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp
dân cư và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm
bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại
và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín
trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở
khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán
của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng
thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng
thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn,
tiến hành các hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
2.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
12
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng
không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một
mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì,
tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút
ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này,
ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi
khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng để thực hiện