Qua gần 15 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đó đạt được nhiều thành tựu nổi
bật trong phát triển kinh tế,có được sự ổn định và có tốc độ tăng trưởng cao. Hệ thống
ngân hàng đó dần hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế và có mối quan hệ hợp tác
phát triển chính thức với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên một vấn đề đó và đang đặt ra đối với nước ta là vốn cho phát triển
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đến được tiền tệ hoá, do đó
vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trũ quan trọng đối với sự phát triển của nước ta hiện
nay.
Trong các kênh huy động vốn thỡ kênh huy động vốn qua các ngân hàng
thương mại đóng vai trũ cực kỳ quan trọng. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng
thương mại là cần phải có một lượng vốn dồi dào để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh
tế đất nước.
Đồng thời, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, một ngân hàng muốn
tồn tại và phát triển thỡ phải cú một lượng vốn dồi dào nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của mỡnh.
Xuất phát từ những hiểu biết trên trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt nam, em đó đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát
triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt
nam"
Luận văn được chia làm 3 chương
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế Việt nam.
88 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
LUẬN VĂN:
Giải pháp phát triển hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế Việt nam
Lời mở đầu
Qua gần 15 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đó đạt được nhiều thành tựu nổi
bật trong phát triển kinh tế,có được sự ổn định và có tốc độ tăng trưởng cao. Hệ thống
ngân hàng đó dần hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế và có mối quan hệ hợp tác
phát triển chính thức với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên một vấn đề đó và đang đặt ra đối với nước ta là vốn cho phát triển
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đến được tiền tệ hoá, do đó
vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trũ quan trọng đối với sự phát triển của nước ta hiện
nay.
Trong các kênh huy động vốn thỡ kênh huy động vốn qua các ngân hàng
thương mại đóng vai trũ cực kỳ quan trọng. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng
thương mại là cần phải có một lượng vốn dồi dào để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh
tế đất nước.
Đồng thời, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, một ngân hàng muốn
tồn tại và phát triển thỡ phải cú một lượng vốn dồi dào nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của mỡnh.
Xuất phát từ những hiểu biết trên trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt nam, em đó đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát
triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt
nam"
Luận văn được chia làm 3 chương
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế Việt nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt nam.
Chương 1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại .
Để đưa ra được một định nghĩa về Ngân hàng thương mại , người ta thường phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn
kết hợp tính chất , mục đích và đối tượng hoạt động.
Có nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại như:
Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên
nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay các hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu , tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính
Tại ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay
tài trợ và đầu tư.
Tại Việt nam: Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23 –5-1990 của Hội đồng Nhà
nước xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng và trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại .
Dựa vào các mục đích khác nhau , người ta có thể phân chia các Ngân hàng
thương mại ra nhiều loại . Tuy vậy , thông thường người ta căn cứ trên các tiêu chí sau
đây:
Theo chế độ sở hữu:
+ Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là Ngân hàng thương mại được thành lập
bằng 100% vốn Ngân sách Nhà nước.
+ Ngân hàng thương mại Cổ phần: Là Ngân hàng thương mại hình thành dưới
hình thức công ty cổ phần , trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không được sở hữu
cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng nhà nước quy định.
+ Ngân hàng thương mại tư nhân: Là Ngân hàng thương mại được thành lập bằng
vốn do cá nhân bỏ ra.
+ Ngân hàng thương mại nước ngoài: là Ngân hàng thương mại được hình thành
bằng 100%vốn của nước ngoài .
+ Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp
của bên ngân hàng trong nước và bên ngân hàng nước ngoài có trụ sở đóng tại nước sở
tại, hoạt động theo pháp luật của nước sở tại .
+ Ngân hàng thương mại hợp tác: là những loại hình thuộc về hình thức sở hữu tập
thể, được thành lập bằng vốn đóng góp của các thành viên và cho các thành viên vay (ở
Việt Nam gọi là Quỹ tín dụng nhân dân).
Theo quốc tịch :
+ Ngân hàng thương mại bản xứ: là Ngân hàng thương mại được hình thành từ
nguồn vốn trong nước.
+ Ngân hàng thương mại nước ngoài: là Ngân hàng thương mại mà vốn thành lập
là cuả các cá nhân , tổ chức ở nước ngoài.
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại .
Trong nền kinh tế thị trường , hoạt động của các Ngân hàng thương mại rất phong
phú và đa dạng. Tuy vậy, chúng ta có thể nghiên cứu các nghiệp vụ của chúng dưới 3
nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn , sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian .Trong phần
này , chúng ta sẽ bàn luận một cách cơ bản về ba hoạt động này còn ở phần sau chúng
ta sẽ đi vào chi tiết hơn.
1.1.3.1 Huy động vốn :
Đây là một nghiệp vụ có vai trò hết sức quan trọng đối với các Ngân hàng thương
mại bởi vì mục đích của nghiệp vụ này là huy động vốn kinh doanh cho các Ngân hàng
thương mại .
Huy động vốn Nợ một cách bị động:
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng ; huy động các khoản tiền gửi có
kỳ hạn , không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế , dân cư.
Huy động vốn Nợ chủ động :
Phát hành kỳ phiếu có mục đích , trái phiếu ngân hàng ; đi vay từ các ngân hàng ,
các tổ chức tín dụng khác ; đi vay ngân hàng Trung ương.
Vốn chủ sở hữu :
Bao gồm vốn ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn khác: thu từ các nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán …
1.1.3.2. Sử dụng vốn :
Sau khi đã có vốn thì Ngân hàng thương mại tiến hành sử dụng vốn bằng các hình
thức chủ yếu sau:
* Cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Nhìn
chung, khoảng 60-70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay . Thành
công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và
thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng .
Các loại cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách , bao gồm mục đích , hình
thức bảo đảm , kỳ hạn , phương pháp hoàn trả và nguồn gốc.
- Xét theo mục đích
Cho vay bất động sản
Cho vay thương mại và công nghiệp
Cho vay cá nhân
Cho vay nông nghiệp
Cho vay khác và thuê mua
- Xét theo kỳ hạn
Cho vay ngắn hạn : đáp ứng nhu cầu thanh toán tạm thời , tiêu dùng và đầu tư
ngắn hạn .
Cho vay trung và dài hạn : phục vụ mục tiêu đầu tư trung và dài hạn của khách
hàng .
-Xét theo hình thức đảm bảo
Cho vay có đảm bảo : bằng tài sản thế chấp hoặc tài sản cầm cố ; được sự bảo lãnh
của người thứ ba.
Cho vay không có bảo đảm.
- Xét theo nguồn gốc
Khoản mục cho vay của các Ngân hàng thương mại được bắt nguồn từ bốn nguồn
chủ yếu: Trực tiếp từ người vay -qua việc mua các trái phiếu- bằng việc mua "những
khoản đóng góp" trong các khoản cho vay có nguồn gốc từ các ngân hàng khác và
bằng việc mua các phiếu từ người bán thương phiếu . Cho đến nay , những khoản cho
vay có số lượng nhiều nhất được thực hiện trực tiếp với người xin vay tại trụ sở ngân
hàng thuộc về loại này là những khoản cho vay để mua thẻ tín dụng tại ngân hàng
.nhiều ngân hàng có một tỷ lệ lớn khoản mục cho vay bằng cách mua tín phiếu từ
những người buôn các sản phẩm khác nhau .Một nguồn tiền cho vay cuối cùng kém
quan trọng hơn là việc mua các thương phiếu và các hối phiếu chấp nhận thanh toán của
ngân hàng .
* Đầu tư
Trong việc sử dụng vốn của ngân hàng thì một nghiệp vụ không kém phần quan
trọng so với nghiệp vụ cho vay là đầu tư . Các Ngân hàng thương mại có thể đầu tư
theo 2 hình thức chủ yếu dưới đây:
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp , các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng .
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian
Là hoạt động của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua đó
ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ hay tiền hoa hồng . Hiện nay, các Ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như:
* Dịch vụ thanh toán hộ
Trên cơ sở khách hàng gửi tiền và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, ngân
hàng có thể đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng về các khoản tiền mua bán , dịch vụ
thông qua việc thu hộ , chi hộ khách hàng bằng các hình thức như ; séc , uỷ nhiệm thu ,
uỷ nhiệm chi …
* Dịch vụ chuyển tiền
Ngoài trung gian thanh toán thi ngân hàng cũng thực hiện dịch vụ chuyển tiền hộ
cho khách hàng từ nơi naỳ sang nơi khác trong phạm vi quốc gia và quốc tế . Như vậy ,
ngân hàng góp phần nâng cao sự an toàn cho tiền của khách hàng .
* Dịch vụ môi giới , mua , bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát
hành chứng khoán cho các công ty.
* Các nghiệp vụ trung gian khác :
Dịch vụ uỷ thác , bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng , cho thuê két
sắt . Ngoài ra , ngân hàng còn thực hiện một số dịch vụ trung gian khác .
Các hoạt động của ngân hàng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau .
Nguồn vôn huy động quyết định hoạt động sử dụng vốn và ngược lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô , cơ cấu của nguồn vốn huy động.
Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính
là thu hút khách hàng , qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả . Thực hiện tốt ba nghiệp vụ này sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển
vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Khi xem xét nguồn vốn của Ngân hàng thương mại , chúng ta có thể xem xét dưới
các góc độ khác nhau , theo các tiêu thức khác nhau . Tuy vậy , thông thường thì nguồn
vốn của Ngân hàng thương mại được phân chia như sau:
Vốn của chủ (còn gọi là vốn tự có )
Vốn tự có của Ngân hàng thương mại là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng
.Tuy rằng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng vốn của chủ có ba chức
năng rất quan trọng đó là: chức năng bảo vệ , chức năng hoạt động và chức năng điều
chỉnh . chính ba chức năng này đã giúp cho Ngân hàng thương mại có thể đi vào hoạt
động và đảm bảo độ an toàn trong quá trình hoạt đông .
Vốn tự có bao gồm
- Vốn tự có ban đầu
Đây chính là số vốn ban đầu khi ngân hàng thành lập .Trong vốn tự có thì vốn tự
có ban đầu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng nó là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu
thành lập một ngân hàng .
Nguồn vốn này được hình thành từ
Vốn của cá nhân nếu là Ngân hàng thương mại tư nhân
Vốn do ngân sách nhà nước cấp nếu là Ngân hàng thương mại Quốc doanh
Vốn hình thành từ việc bán cổ phần , cổ phiếu nếu là Ngân hàng thương mại cổ
phần .
Nếu như là Ngân hàng thương mại liên doanh thì vốn ban đầu là do các bên góp
vốn.
- Vốn tự có bổ xung trong quá trình hoạt động
Vốn được cấp thêm , bán thêm cổ phần , cổ phiếu , góp thêm . Tuy thế , sự bổ
xung này mang tính chất không thường xuyên .
Bổ xung từ lợi nhuận. Sự bổ xung này mang tính chất thường xuyên và chiếm
lượng lớn nhất trong vốn tự có của Ngân hàng thương mại .
Quỹ khen thưởng, phúc lợi, khuyến khích…
Quỹ dự phòng rủi ro: Quy mô của loại vốn tự có này giữa các ngân hàng là khác
nhau do mỗi ngân hàng có một cơ chế trích quỹ khác nhau.
Quỹ thặng dư vốn : Đây là phần vốn do chênh lệch đánh giá lại tài sản mang lại
.Do đó nó phụ thuộc vào khả năng đầu cơ của mỗi một Ngân hàng thương mại .
Qua các nguồn hình thành nên vốn tự có của một Ngân hàng thương mại đã sẽ cập
ở trên đây , chúng ta thấy vốn tự có mang những đặc điểm sau:
Không hoàn lại : Điều này là do vốn tự có của ngân hàng chủ yếu được sử dụng
để tài trợ cho TSCĐ , công nghệ của ngân hàng , thành lập chi nhánh…Chính vì vậy ,
vốn tự có giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình
Nhỏ: Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn . Thông
thường tỷ lệ cho phép là : vốn tự có / tổng nguồn vốn=0.05.
Vốn huy động
Đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vai trò quan trọng nhất trong tổng
nguồn vốn . Nó được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Huy động từ tiền gửi
Huy động các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là quan trọng nhất của các
Ngân hàng thương mại .Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ nền kinh tế
thông qua các hình thức dưới đây:
Tiền gửi thanh toán : hay còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền gửi
của khách hàng mà thời gian gửi tiền không xác định . Đối với loại tiền gửi này , mục
đích gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn tài sản và chủ yếu là để thực hiện các khoản chi
trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây không phải là tiền để dành
mà là tiền đang chờ thanh toán , tức là chỉ tạm thời nhàn rỗi.Nguồn vốn này có chi phí
thấp nhưng tính ổn định không cao. Ngân hàng thương mại không thể sử dụng toàn bộ
nguồn vốn này.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp , tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức tín dụng.
Tiền gửi có kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi định kỳ là các khoản tiền gửi với thời
gian xác định . Về nguyên tắc đối với loại tiền gửi này người gửi chỉ được rút tiền khi
đến hạn đã thoả thuận . Thông thường định kỳ có thể là 1 tháng , 3 tháng, 6 tháng , 9
tháng , 12 tháng hoặc hơn thế nữa.
Đúng ra đối với loại tiền gửi này ngân hàng sẽ từ chối việc rút tiền trước thời hạn
của người gửi . Tuy nhiên , trên thực tế do quá trình cạnh tranh để thu hút tiền gửi , các
ngân hàng thường cho phép người gửi được rút ra trước hạn với điều kiện phải báo
trước cho ngân hàng ít nhất một khoảng thời gian nhất định về ý định rút tiền hoặc có
thể không báo trước nếu trường hợp rút tiền quá gấp , trong các trường hợp này người
gửi không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ . Hình thức phổ biến và cổ điển nhất
của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Ngoài ra , còn có những loại hình
tiền gửi tiết kiệm phổ biến khác chẳng hạn như: chứng chỉ tiết kiệm , trái phiếu tiết
kiệm…
- Vay của NHTƯ và của các tổ chức tín dụng khác
Bất kỳ Ngân hàng thương mại nào khi được NHTƯ cho phép thành lập và hoạt
động đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTƯ trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt
buộc hoặc là thiếu tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán . Hình thức này đựoc gọi là vay
qua “ của sổ chiết khấu”.
Ngân hàng thương mại cũng có thể huy động vốn bằng cách vay của các tổ chức
tín dụng khác. Cụ thể là có thể vay ngắn hạn dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng thương
mại khác tại NHTƯ. Ngoài ra , Ngân hàng thương mại cũng có thể vay vốn từ các ngân
hàng khác bằng việc mời họ tham gia hình thức cho vay đồng tài trợ cho các dự án phục
vụ đời sống , sản xuất kinh doanh .
- Phát hành kỳ phiếu có mục đích , trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác
Kỳ phiếu có mục đích được hiểu là một loại giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn có mục đích , có kỳ hạn rõ ràng. Trái phiếu là một loại giấy nhận
nợ của ngân hàng với những khách hàng của mình. Trái phiếu khác với kỳ phiếu có
mục đích ở chỗ : kỳ phiếu có mục đích thường được sử dụng linh hoạt còn trái phiéu
thường được phát hành với quy mô lớn và đồng loạt hơn trong cả hệ thống ngân hàng .
Các nguồn vốn khác: Uỷ thác , nguồn trong thanh toán , khoản phải trả khác, tạm
giữ , ký quỹ…
Như vậy , qua sự tìm hiểu về các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại nói
trên , chúng ta có thể thấy được rõ ràng rằng vốn huy động chiếm một vị trí rất lớn
trong tổng nguồn vốn cuả một Ngân hàng thương mại .
1.2.2. Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thưong mại
1.2.2.1 Nội dung chính sách huy động vốn
* Chớnh sỏch lói suất cạnh tranh
Chớnh sỏch lói suất cạnh tranh (bao gồm lói suất cạnh tranh huy động và lói suất
cạnh tranh cho vay) là một chớnh sỏch quan trọng của Ngân hàng. Ở đây ta chỉ đề cập
đến chính sách lói suất cạnh tranh huy động.
Việc duy trỡ suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lói suất thị trường
đó ở mức tương đối cao. Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với nhau mà
cũn với cỏc tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau của thị trường
vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ cho những khác biệt tương đối nhỏ về
lói suất cũng sẽ thỳc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ
mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu tư hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một
công ty hoặc tổ chức khác.
* Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng có dịch vụ hạn chế. Ta có thể nói về những ngân hàng có quầy thu ngân cạnh
đường, dịch vụ ngân hàng qua thư, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự
động làm việc suốt ngày đêm….
Một số khách hàng bị lôi cuốn vào Ngân hàng cho vay được chuyên môn hoá,
một phũng ký thỏc an toàn, tốn ít thời gian và ngoài giờ vẫn làm việc…
Khỏc với cạnh tranh về lói suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngõn hàng là cạnh tranh
khụng cú giới hạn, hay cạnh tranh phi giỏ. Trong nền kinh tế hiện đại, các ngân hàng
cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng con đuờng này.
* Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
loại để có cánh thức đối xử phù hợp, với những khách hàng lâu năm giao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn được ngân hàng tín nhiệm, thỡ ngõn hàng sẽ cú một chính
sách ưu đói. Về lói suất, kỳ hạn của mún vay, cũng như thực hiện việc xét thường đối
tác.
* Công nghệ ngân hàng
Trong cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, bởi lẽ, các
dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ về chuyên môn ngân hàng sẽ không được đa dạng, được
đổi để ngày càng tốt hơn, trừ khi ngân hàng luôn áp dụng những công nghệ ngân hàng
tiên tiến.
* Chính sách cán bộ
Ngày nay, khụng một ai cú thể phủ nhận vai trũ to lớn của ngành quảng
cỏo.Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo được đề cao và cần một chi phí
ngân hàng.
* Chính sách quảng cáo
Ngày nay, không một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng cáo.
Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo được đề cao và cần một chi phí ngân
hàng.
* Chính sách về cho vay
Cho vay có hiệu quả, tạo khả năng bảo toàn vốn và phát triển vốn đồng thời tạo
khả năng huy động vốn trong tương lai. Tuy nhiên việc mở rộng cho vay cần phải có
nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa mức rủi ro tín dụng.
1.2.2.2 Cỏc hỡnh thức huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế thị trường
Bộ phận chủ yếu nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là vốn huy động.
Căn cứ vào một số tiêu thức, người ta chia nghiệp vụ huy động vốn thành các hỡnh
thức huy động theo sơ đồ sau:
Sơ đồ huy động vốn:
* Tạo vốn qua tiền gửi
các nguồn huy động của ngân hàng thương
mại
tiền gửi của khách
hàng
Huy động qua Thị
trường vốn
Đi VAY
tiền gửi
thanh
toán
không
kỳ hạn
tiền
gửi
có kỳ
hạn
tiền
gửi
tiết
kiệm
phát
hành
kỳ
phiếu
ngân
hàng
phát
hành
trái
phiếu
ngân
hàng
Vay
ngân
hàng
Vay
các
tài
chính
tín
dụng
khác
không
kỳ hạn
có kỳ
hạn
Đảm
bảo
bằng
vàng
có
tính
trượt
giá
xây
dựng
nhà ở
Vay
trên thị
trường
nội tệ
LNH
Vay
trên thị
trường
LNH
Ở đây, khách hàng của Ngân hàng là những tổ chức kinh tế, những doanh
nghiệp, những cơ quan Nhà nước, các Ngân hàng và các định chế tài chính cùng những
cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ tiền gửi với Ngân hàng.
Có hai loại tài khoản tiền gửi của khách hàng ở Ngân hàng là: Tài khoản tiền gửi
giữ hộ và tài khoản đảm bảo khả năng thanh toán.
- Nguồn vốn huy động qua tài khoản tiền giữ hộ là nguồn vốn trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng ở Ngân hàng, đó là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách
hàng, được giải phóng khỏi quá trỡnh sản xuất lưu thông và được quản lí tr