1. Lý do chọn đề tài.
Tại Việt Nam, thu nhập cơ bản của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín
dụng với nhiều áp lực và rủi ro. Chính vì thế rủi ro từ hoạt động tín dụng là rủi ro
chủ yếu và quản trị rủi ro tín dụng tốt hay xấu sẽ quyết định đến sự th ành bại trong
hoạt động của các ngân hàng. Một biện pháp đang được các NHTM áp dụng là chú
trọng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đ ể hạn chế và bù đắp rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Qua thực tế tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương CN Đồng
Nai (VCB Đồng Nai), tác giả thấy có nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong mối quan hệ
tác động giữa công tác xử lý rủi ro tín dụng với vấn đề quản trị kinh doanh ngân
hàng. Vì lý do đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu này nhằm tiếp cận cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, xem xét kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng;
đồng thời phân tích thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tại VCB
Đồng Nai.
Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ cho thấy được những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn tại của công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng tại
VCB Đồng Nai. Qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải pháp để
quản trị nghiệp vụ phân loại nợ vàtrích lập DPRR tại chi nhánh trong thời gian tới
được tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình phân loại nợ và công tác trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng được áp dụng tại VCB Đồng Nai th ực hiện theo Quyết
định 493 , của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
-Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động của VCB
Đồng Nai giai đoạn 2006-Q1/2009. Lý do của giới hạn phạm vi nghiên cứu như
trên là do Quy ết định 493 ra đời từ tháng 4/2005 và bắt đầuth ể hiện rõ nét thông
qua kết quả phân loại nợ từ năm 2006. Đặc biệt kể từ khi Quyết định 493 được sửa
đổi, bổ sung bởi Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN. Đây cũng là giai đoạn VCB TW
triển khai quy trình phân lo ại nợ theo chuẩn mới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp thống kê và mô
tả, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp .
5. Điểm mới của luận văn.
Trước xu thế hội nhập và quốc tếhóa lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, các
NHTM tại Việt Nam đang nỗ lực học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng các mô hình
quản trị rủi ro tín dụng các các ngân hàng nước ngoài để nâng cao khả năng chống
đỡ và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Luận văn trình bày sự cần thiết phải quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai. Qua quá trình nghiên c ứu, tác giả
đóng góp những điểm mới trong đề tài này như sau:
-Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế trong công tác phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai, tập trung chủ
yếu vào quá trình thực hiện phân loại nợ theo QĐ 493, phân tích được nguyên nhân
phát sinh các khoản nợ xấu cũng như tình hình xử lý và thu hồi nợ xấu tại chi nhánh
trong thời gian qua.
-Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ, một trong
những yêu cầu tiên quy ết để có thể thực hiện phân loại nợ theo điều 7 QĐ 493, đồng
th ời nêu lên một số giải pháp đối với VCB TW nhằm hoàn thiện chương trình hỗ trợ
phân loại nợ trên toàn hệ thống.
-Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác thực
tiễn vì Vietcombank đang trong quá trình hoàn thiện quy trình phân lo ại nợ và
chuẩn bị các bước cần thiết để tiến tới việc áp dụng phân loại nợ định tính theo điều
7 QĐ 493 nhằm phù hợp với chính sách tín dụng và cơ cấu tổ chức mới sau cổ phần
hóa.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại VCB Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng tại VCB Đồng Nai.
89 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2909 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VietcomBank Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HÔ CHÍ MINH
---------------------
TƯỞNG THIỀU NGA
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ
VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VCB ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2009
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HÔ CHÍ MINH
--------------------
TƯỞNG THIỀU NGA
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ
VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VCB ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS BÙI KIM YẾN
TP. HỒ CHÍ MINH – 2009
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG ...............................................................................................1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ................................. 12
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng......................................................................12
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................13
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng.................................................................14
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....................................................14
1.1.5. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng ....................................................................18
1.1.6. Đánh giá rủi ro và chất lượng tín dụng..................................................19
1.1.7. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. ............................................................20
1.1.7.1. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng.
20
1.1.7.2. Dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng 22
1.1.7.3. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. 23
1.2. NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 23
1.2.1. Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại ..................................................23
1.2.2. Sự cần thiết phải phân loai nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng…..12
1.2.3. Các phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng tại NHTM……...14
1.2.3.1. Phương pháp "định lượng" ……………………………………………..14
1.2.3.1. Phương pháp "định tính" ……………………………………………….15
4
1.3. KINH NGHIỆM TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................ 27
1.3.1. Phương pháp trích lập dự phòng ở Anh.................................................27
1.3.2. Phương pháp trích lập dự phòng của các ngân hàng ở Mỹ……………..17
1.3.3. Phương pháp trích lập dự phòng Pháp………………………………….17
1.3.4. Bài học kinh nhiệm cho các NHTM Việt Nam………………………...18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI ................................31
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VCB…………………………..20
2.2. GIỚI THIỆU VỀ VCB ĐỒNG NAI .................................................................... 32
2.2.1. Quá trình hoạt động và phát triển của VCB Đồng Nai. .........................32
2.2.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại VCB Đồng Nai. .................................35
2.2.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai. ............................41
2.2.2.1. Tổ chức công tác quản trị rủi ro tín dụng 41
2.2.2.2. Hoạt động kiểm tra và giám sát tín dụng: 43
2.2.2.3. Chính sách cho vay có đảm bảo. 45
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DPRR TÍN
DỤNG TẠi VCB ĐỒNG NAI ................................................................................. 45
2.3.1. Các văn bản hướng dẫn của VCB TW về một số nội dung liên quan đến
việc thực hiện QĐ 493 và QĐ 18....................................................................45
2.3.2. Quy trình phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng đang áp dụng tại VCB
Đồng Nai............................................................................................................
2.3.2.1. Cập nhật dữ liệu trên hệ thống: 47
2.3.2.2. Đối chiếu kiểm soát dữ liệu hàng ngày. 48
2.3.2.3. Cập nhật dữ liệu về phân loại nợ. 48
2.3.2.4. Đề xuất phân loại nợ, trích lập DPRR tín dụng. 49
2.3.3. Thực trạng kết quả phân loại nợ, trích lập và sử dụng DPRR tín dụng. .51
2.3.3.1. Phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng. 51
2.3.3.2. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng 56
5
2.3.3.3. Tình hình thu hồi các khoản nợ đã được xử lý bằng DPRR…………………46
2.3.5. Đánh giá công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng tại VCB
Đồng Nai........................................................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ
TRÍCH LẬP DPRR TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI ……………………... 56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VCB TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 67
3.1.1. VCB phát triển thành tập đoàn tài chính ...............................................67
3.1.2. Phát triển mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................................68
3.1.3. Hoạt động tín dụng phát triển theo hướng đảm bảo mục tiêu chất lượng,
an toàn, giảm mạnh nợ tồn đọng, xử lý thu hồi nợ quá hạn. ..................58
3.1.4. Định hướng của VCB đối với công tác phân loại nợ và trích lập, sử dụng
DPRR tín dụng. ..............................................................................................59
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ
TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI............. 73
3.2.1. Giải pháp đối với VCB Đồng Nai .....................................................73
3.2.1.2. Nâng cao công tác dự báo tình hình khách hàng 73
3.2.1.2. Tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ phận có liên quan.
3.2.1.3 . Thường xuyên tiến hành đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm............64
3.2.1.4 . Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng …………………………… 65
3.2.2. Giải pháp đối với VCB Việt Nam. ........................................................76
3.2.2. 1. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.......................................... 65
3.2.2. 2. Hoàn thiện chương trình hỗ trợ phân loại nợ tự động.............................. 71
3.2.2. 2. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. ................................ 71
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác..........................................................................72
KẾT LUẬN
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, được sử dụng từ những nguồn rõ
ràng và đáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2009.
Tác giả
Tưởng Thiều Nga
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
NHTM Ngân hàng thương mại.
TCTD Tổ chức tín dụng
QĐ 493 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/ 2005.
QĐ 18 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007.
DPRR Dự phòng rủi ro
RRTD Rủi ro tín dụng
VCB VCB - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VCB ĐN Vietcombank Đồng Nai
VCB TW Vietcombank Trung ương
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
KCN Khu công nghiệp
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
PGD Phòng giao dịch
XNK Xuất nhập khẩu
CIC Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
XHTD Xếp hạng tín dụng.
VN Việt Nam
8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.
Biểu đồ 2.1: Thị phần cấp tín dụng của các Ngân hàng tại tỉnh Đồng Nai.
Biều đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VCB Đồng Nai
Bảng 2.4: Phân loại nợ của chi nhánh VCB Đồng Nai
Bảng 2.5: Dư nợ xấu của một số chi nhánh VCB
Bảng 2.6: So sánh chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.7: Tình hình trích lập dự phòng
Bảng 2.8 : Danh sách khách hàng được xử lý bằng DPRR tại chi nhánh.
Bảng 2.9: Tình hình thu hồi nợ sau xử lý bằng DPRR của VCB Đồng Nai
Bảng 2.10: Tình hình thu hồi nợ sau xử lý bằng DPRR của các chi nhánh VCB.
9
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài.
Tại Việt Nam, thu nhập cơ bản của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín
dụng với nhiều áp lực và rủi ro. Chính vì thế rủi ro từ hoạt động tín dụng là rủi ro
chủ yếu và quản trị rủi ro tín dụng tốt hay xấu sẽ quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động của các ngân hàng. Một biện pháp đang được các NHTM áp dụng là chú
trọng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro để hạn chế và bù đắp rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Qua thực tế tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương CN Đồng
Nai (VCB Đồng Nai), tác giả thấy có nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong mối quan hệ
tác động giữa công tác xử lý rủi ro tín dụng với vấn đề quản trị kinh doanh ngân
hàng. Vì lý do đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu này nhằm tiếp cận cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, xem xét kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng;
đồng thời phân tích thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tại VCB
Đồng Nai.
Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ cho thấy được những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn tại của công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng tại
VCB Đồng Nai. Qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải pháp để
quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập DPRR tại chi nhánh trong thời gian tới
được tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình phân loại nợ và công tác trích
10
lập dự phòng rủi ro tín dụng được áp dụng tại VCB Đồng Nai thực hiện theo Quyết
định 493, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động của VCB
Đồng Nai giai đoạn 2006- Q1/2009. Lý do của giới hạn phạm vi nghiên cứu như
trên là do Quyết định 493 ra đời từ tháng 4/2005 và bắt đầu thể hiện rõ nét thông
qua kết quả phân loại nợ từ năm 2006. Đặc biệt kể từ khi Quyết định 493 được sửa
đổi, bổ sung bởi Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN. Đây cũng là giai đoạn VCB TW
triển khai quy trình phân loại nợ theo chuẩn mới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp thống kê và mô
tả, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp…..
5. Điểm mới của luận văn.
Trước xu thế hội nhập và quốc tế hóa lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, các
NHTM tại Việt Nam đang nỗ lực học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng các mô hình
quản trị rủi ro tín dụng các các ngân hàng nước ngoài để nâng cao khả năng chống
đỡ và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Luận văn trình bày sự cần thiết phải quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả
đóng góp những điểm mới trong đề tài này như sau:
- Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế trong công tác phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai, tập trung chủ
yếu vào quá trình thực hiện phân loại nợ theo QĐ 493, phân tích được nguyên nhân
phát sinh các khoản nợ xấu cũng như tình hình xử lý và thu hồi nợ xấu tại chi nhánh
trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ, một trong
những yêu cầu tiên quyết để có thể thực hiện phân loại nợ theo điều 7 QĐ 493, đồng
11
thời nêu lên một số giải pháp đối với VCB TW nhằm hoàn thiện chương trình hỗ trợ
phân loại nợ trên toàn hệ thống.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác thực
tiễn vì Vietcombank đang trong quá trình hoàn thiện quy trình phân loại nợ và
chuẩn bị các bước cần thiết để tiến tới việc áp dụng phân loại nợ định tính theo điều
7 QĐ 493 nhằm phù hợp với chính sách tín dụng và cơ cấu tổ chức mới sau cổ phần
hóa.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại VCB Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng tại VCB Đồng Nai.
12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những chức
năng cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì hoạt
động tín dụng chiếm hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến
2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng lại tập
trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong quá
trình cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không
thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo
nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn.
Tuy nhiên cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng xảy ra, do
đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng mặc
dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư
vào một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho các
ngân hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất
khi xảy ra rủi ro.
Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi ngân hàng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược
13
lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác
động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao các cán bộ thanh tra khi xuống làm
việc với ngân hàng, luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín
dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên đối với các khoản tín
dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm
đảm bảo tính lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của
ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau :
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
14
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các
ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi
ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là
hợp lý và kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và
năng lực tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân
hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình
trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân
hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó
khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự
việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng giúp ngân hàng
chủ động hơn trong công tác phòng ngừa rủi ro.
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan:
- Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng:
15
Trong hoạt động kinh doanh những tai hoạ và rủi ro do thiên tai nhiều khi
quá lớn mà con người đành bó tay. Ví dụ: đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi
những khi gặp bão lụt hay dịch bệnh nhiều khi mất trắng. Nhưng những biến động
của thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh có sự
quan tâm nghiên cứu dự báo đều có thể tránh hoặc hạn chế thiệt hại.
Bên cạnh đó, quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem đến
nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng
khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy
cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị
các ngân hàng nước ngoài thu hút.
- Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết
về pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém
lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây những ánh
tắc, hệ luỵ nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt
động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng vẫn còn chậm v