Luận văn Giao thức bảo mật h.235 sử dụng trong hệ thống voip

Định nghĩa vềVOIP: VoIP(viết tắt của Voice over Internet Protocol, nghĩa là Truyền giọng nói trên giao thức IP) là công nghệtruyền tiếng nói của con người (thoại) qua m ạng thông tin sửdụng bộgiao thức TCP/IP. Nó sửdụng các gói dữ liệu IP (trên mạng LAN, WAN, Internet) với thông tin được truyền tải là mã hoá của âm thanh –Theo wikipedia. Các hệthống VoIP ngày nay sửdụng 2 giao thức báo hiệu chủyếu là H323 và SIP. Trong phạm vi nghiên cứucủa luận văn chỉđềcập tới giao thức báo hiệ u H323. H.323 là chuẩn quốc tế về hội thoại trê n mạng được đưa ra bởi hiệp hội viễn thông quốc tế ITU (International Telecommunication Union). Nó qui định các thà nh phần, các giao thức sử d ụng, các thủ tục cho phép truyền các dữ liệu đa phương tiện(âm thanh, hình ảnh) và số liệu thời gian thực thông qua mạng IP mà không quan tâm tới chất lượng dịch vụ (QoS). Các đầu cuối của các hãng khác nhau có thểgiao tiếp được với nhau nếu các đầu cuối này tuân theo chuẩn H.323. SIP (Session Initiation Protocol) Giao thức Khởi tạo Phiên: là một giao thức tín hiệu điện thoại IP dùng đểthiết lập, sửa đổi và kết thúc các cuộc gọi điện thoại VOIP. SIP được phát triển bởi IETF(Internet Engineering Task Force- lực lượng chuyêntrách vềkỹthuật liên mạng). Một ví dụ về chương tr ình VoIP miễn phí thông dụng cho phép người sử dụng có thểnói chuyện với nhau qua Internet bằng PC là chức năng Voice Chat của phần mề m Yahoo Messenger.

pdf68 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giao thức bảo mật h.235 sử dụng trong hệ thống voip, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỖ NHƯ LONG GIAO THỨC BẢO MẬT H.235 SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG VOIP LUẬN VĂN THẠC SỸ Hà Nội 2011 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỖ NHƯ LONG GIAO THỨC BẢO MẬT H.235 SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG VOIP Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính Mã số: 60 48 15 LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Tam Hà Nội 2011 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VOIP 1. 1 Giới thiệu VoIP [1], [12], [16] Định nghĩa về VOIP: VoIP (viết tắt của Voice over Internet Protocol, nghĩa là Truyền giọng nói trên giao thức IP) là công nghệ truyền tiếng nói của con người (thoại) qua mạng thông tin sử dụng bộ giao thức TCP/IP. Nó sử dụng các gói dữ liệu IP (trên mạng LAN, WAN, Internet) với thông tin được truyền tải là mã hoá của âm thanh – Theo wikipedia. Các hệ thống VoIP ngày nay sử dụng 2 giao thức báo hiệu chủ yếu là H323 và SIP. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập tới giao thức báo hiệu H323. H.323 là chuẩn quốc tế về hội thoại trên mạng được đưa ra bởi hiệp hội viễn thông quốc tế ITU (International Telecommunication Union). Nó qui định các thành phần, các giao thức sử dụng, các thủ tục cho phép truyền các dữ liệu đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh) và số liệu thời gian thực thông qua mạng IP mà không quan tâm tới chất lượng dịch vụ (QoS). Các đầu cuối của các hãng khác nhau có thể giao tiếp được với nhau nếu các đầu cuối này tuân theo chuẩn H.323. SIP (Session Initiation Protocol) Giao thức Khởi tạo Phiên: là một giao thức tín hiệu điện thoại IP dùng để thiết lập, sửa đổi và kết thúc các cuộc gọi điện thoại VOIP. SIP được phát triển bởi IETF(Internet Engineering Task Force- lực lượng chuyên trách về kỹ thuật liên mạng). Một ví dụ về chương trình VoIP miễn phí thông dụng cho phép người sử dụng có thể nói chuyện với nhau qua Internet bằng PC là chức năng Voice Chat của phần mềm Yahoo Messenger. Trong dịch vụ VoIP có thể có sự tham gia của 3 loại đối tượng cung cấp dịch vụ như sau: - Đơn vị cung cấp Internet ISP. - Đơn vị cung cấp dịch vụ điện thoại Internet ITSP. - Đơn vị cung cấp dịch vụ trong mạng chuyển mạch kênh. Người sử dụng đầu cuối muốn sử dụng được dịch vụ điện thoại IP, họ phải sử dụng kết hợp mạng Internet và các chương trình ứng dụng cho điện thoại IP. Các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet cung cấp sự việc sử dụng Internet cho khách hàng của họ thì các đơn vị cung cấp dịch vụ điện thoại ITSP cung cấp dịch vụ điện thoại IP cho khách hàng bằng cách sử dụng các chương trình ứng dụng dùng cho điện thoại IP. Chỉ có dịch vụ truy cập Internet cung cấp bởi các đơn vị ISP là chưa đầy đủ để cung cấp dịch vụ điện thoại IP. Người sử dụng đầu cuối phải đăng nhập vào đơn vị cung cấp dịch vụ điện thoại IP khi sử dụng điện thoại IP. Việc liên lạc thông qua dịch vụ điện thoại IP sẽ không thực hiện được nếu người sử dụng chỉ truy nhập vào mạng Internet. Để phục vụ cho việc đàm thoại giữa những người sử dụng trên các máy tính đầu cuối của mạng Internet, các công ty phần mềm đã cung cấp các trương trình ứng dụng dùng cho điện thoại IP thực hiện vai trò của ITSP. Đối với người sử dụng trên mạng chuyển mạch kênh, họ sẽ truy nhập vào ISP hoặc 4 ITSP thông qua các điểm truy nhập trong mạng chuyển mạch kênh. VoIP dựa trên sự kết hợp giữa mạng chuyển mạch gói (mạng IP) và mạng chuyển mạch kênh. Mỗi loại mạng có những đặc điểm khác biệt nhau. Để có thể hiểu được những ưu điểm khác biệt của VoIP, trước hết chúng ta đi vào nghiên cứu hai kỹ thuật chuyển mạch cơ bản sử dụng trong VOIP là kỹ thuật chuyển mạch kênh và kỹ thuật chuyển mạch gói. Kỹ thuật chuyển mạch kênh (Circuit Switching): Đặc điểm nổi bật của kĩ thuật chuyển mạch kênh là: một kênh cố định sẽ được thiết lập cho hai đầu cuối khi chúng có nhu cầu trao đổi thông tin với nhau, kênh này được dành riêng và duy trì cho tới khi quá trình trao đổi giữa hai đầu cuối kết thúc. Các thông tin trao đổi giữa hai đầu cuối là trong suốt. Quá trình thiết lập cuộc gọi tiến hành gồm 3 giai đoạn:  Giai đoạn thiết lập kết nối: Là quá trình kết hợp các tuyến giữa các trạm trên mạng thành một tuyến (kênh) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi. Kênh này đối với PSTN là 64kb/s (do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng nói 8kb/s và được mã hóa 8 bit).  Giai đoạn truyền tin: Sau khi kênh được thiết lập các thông tin trao đổi được truyền đi và các thông tin đó là trong suốt. Sự trong suốt của thông tin được truyền đi thể hiện qua hai yếu tố: thông tin không bị thay đổi khi truyền qua mạng và độ trễ nhỏ, độ trễ chỉ cỡ thời gian truyền thông tin trên kênh.  Giai đoạn giải phóng (huỷ bỏ) kết nối: Sau khi cuộc gọi kết thúc, kênh sẽ được giải phóng để phục vụ cho các cuộc gọi khác. Chất lượng đường truyền tốt, ổn định, có độ trễ nhỏ là những ưu điểm nổi trội của mạng chuyển mạch kênh. Các thiết bị mạng của chuyển mạch kênh đơn giản, có tính ổn định cao, chống nhiễu tốt. Tuy nhiên mạng chuyển mạch kênh cũng tồn tại những hạn chế và nhược điểm sau:  Lãng phí băng thông: Một kênh 64kb/s luôn được duy trì cho một cuộc gọi nhất định. Trong tiến trình cuộc gọi khi không có dữ liệu kênh vẫn được duy trì không chia sẻ được cho các cuộc gọi khác dẫn tới việc lãng phí băng thông  Bảo mật: Tín hiệu cuộc đàm thoại được truyền nguyên vẹn nên rất dễ đến khả năng bị nghe trộm cuộc đàm thoại. Hình 1.1 Mạng chuyển mạch kênh 5 Kỹ thuật chuyển mạch gói (Packet Switching): Trong kỹ thuật chuyển mạch gói bản tin sẽ được chia thành các gói tin (packet) có khuôn dạng được quy định trước. Các gói tin chứa thông tin điều khiển như: số thứ tự gói tin, địa chỉ trạm nguồn, địa chỉ trạm đích.... Tại mỗi nút mạng trên tuyến các gói tin được nhận, nhớ và sau đó thì chuyển tiếp tới các nút mạng khác cho tới khi chúng được truyền tới chạm đích. Điều phức tạp nhất đối với chuyển mạch gói là vấn đề tập hợp các gói tin để tạo bản tin nguyên bản ban đầu, đặc biệt là khi các gói tin được truyền theo nhiều con đường khác nhau tới trạm đích. Chính vì lý do trên mà các gói tin cần phải được đánh dấu số thứ tự, điều này có tác dụng, chống lặp, sửa sai và có thể truyền lại khi hiên tượng mất gói xảy ra. Các ưu điểm của chuyển mạch gói:  Mềm dẻo và hiệu suất truyền tin cao: Hiệu suất sử dụng đường truyền rất cao vì trong chuyển mạch gói không thiết lập một kênh cố định dành riêng nào, các đường truyền giữa các node có thể được các trạm cùng chia sẻ cho việc truyền tin, các gói tin sắp hàng và truyền theo tốc độ rất nhanh trên đường truyền.  Khả năng truyền ưu tiên: Trong chuyển mạch gói các gói tin có khả năng được sắp thứ tự để truyền đi theo mức độ ưu tiên.  Khả năng cung cấp nhiều dịch vụ thoại và phi thoại. Bên cạnh những ưu điểm thì mạng chuyển mạch gói cũng bộc lộ những nhược điểm như:  Trễ đường truyền lớn: Khi đi qua các trạm, dữ liệu được lưu trữ, xử lý, sau đó mới được truyền đi tới trạm tiếp theo..  Độ tin cậy của mạng gói không cao, dễ xảy ra tắc nghẽn, lỗi mất bản tin.  Tính đa đường có thể gây là lặp bản tin, loop làm tăng lưu lượng mạng không cần thiết.  Tính bảo mật trên đường truyền chung là không cao. Hình 1.2 Mạng chuyển mạch gói Áp dụng VoIP có thể khai thác tính hiệu quả của các mạng truyền số liệu, khai thác tính linh hoạt trong phát triển các ứng dụng mới của giao thức IP. Nhưng VoIP cũng phức tạp và đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề. 6 1.2. Cấu hình chuẩn của VoIP [12] Cấu hình chuẩn của VoIP theo nghiên cứu của Viện các tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu - ETSI (The European Telecommunications Standards Institute) có thể bao gồm các phần tử sau: - Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng IP. - Mạng IP. - Gateway. - Gatekeeper. - Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng chuyển mạch kênh. - Mạng chuyển mạch kênh. Tùy thuộc vào các kiểu kết nối khác nhau cấu hình mạng có thể thêm hoặc bớt một số phần tử trên. Trong đó, cấu hình cơ bản của VoIP gồm các phần tử Gatekeeper, Gateway, các thiết bị đầu cuối thoại và máy tính. Mỗi một thiết bị đầu cuối sẽ giao tiếp với một Gatekeeper và giao tiếp này giống với giao tiếp giữa thiết bị đầu cuối và Gateway. Mỗi Gatekeeper sẽ chịu trách nhiệm quản trị một vùng, tuy nhiên một vùng cũng có thể được quản lý bởi nhiều Gatekeeper. Trong vùng quản trị của các Gatekeeper, các tín hiệu báo hiệu có thể được chuyển tiếp qua một hoặc nhiều Gatekeeper. Do đó các Gatekeeper phải có khả năng trao đổi các thông tin với nhau khi cuộc gọi liên quan đến nhiều Gatekeeper. Hình 1.3 Cấu hình của VoIP 7 1.3. Mô hình kết nối trong VoIP [12] Hình 1.4 Mô hình kết nối trong VoIP Về cơ bản có thể chia thành 4 loại như sau: - Kết nối PC – PC: Cuộc gọi được thực hiện giữa hai thiết bị VOIP. - Kết nối PC – Phone: Cuộc gọi được thực hiện khi sử dụng thiết bị VOIP hay máy tính vào mạng điện thoại thông thường. - Kết nối Phone – PC: Cuộc gọi được thực hiện từ mạng điện thoại thông thường đến một số điện thoại VOIP . - Kết nối Phone – Phone: Cuộc gọi được thực hiện từ một số điện thoại thông thường vào số điện thoại đặc biệt của nhà cung cấp dịch vụ VOIP, và thông qua đó để gọi đến mạng điện thoại thông thường khác. 1.4. Đặc điểm của điện thoại VoIP [12], [15], [16] Mục tiêu của Điện thoại IP nhằm khai thác tính hiệu quả của các mạng truyền số liệu, khai thác tính linh hoạt trong phát triển các ứng dụng mới của giao thức IP và nó được áp dụng trên một mạng toàn cầu là mạng Internet. Các tiến bộ của công nghệ mang đến cho điện thoại IP những ưu điểm sau: Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí: Đây là ưu điểm quan trọng nhất của VOIP so với điện thoại đường dài. Chi phí cho cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy nhập internet. Lý do nằm ở chỗ tín hiệu thoại được truyền tải trong mạng IP có khả năng sử dụng kênh với hiệu suất rất cao. Hơn nữa, kỹ thuật nén thoại tiên tiến giảm tốc độ bít từ 64 Kbps xuống thấp tới 8 Kbps (theo tiêu chuẩn nén thoại 8 G.729A của ITU-T) và tốc độ xử lý nhanh của các bộ vi xử lý ngày nay cho phép việc truyền tiếng nói theo thời gian thực là có thể thực hiện được với lượng tài nguyên băng thông thấp hơn nhiều so với kỹ thuật cũ. Một so sánh nhỏ về chi phí phải thanh toán cho một cuộc gọi trong mạng PSTN và một cuộc gọi trong mạng VOIP như sau: Chi phí phải thanh toán cho cuộc gọi trong mạng PSTN là chi phí phải bỏ ra để duy trì cho một kênh 64kbps từ đầu cuối gọi tới đầu cuối bị gọi thông qua một hệ thống các tổng đài. Chi phí này đối với các cuộc gọi đường dài (liên tỉnh, quốc tế) là khá lớn. Trong cuộc gọi qua mạng IP, người sử dụng từ mạng PSTN chỉ phải duy trì kênh 64kbps đến Gateway của nhà cung cấp dịch vụ tại địa phương. Nhà cung cấp dịch vụ điện thoại IP sẽ nén, đóng gói tín hiệu thoại và gửi chúng đi qua mạng IP tới Gateway nối tới một mạng điện thoại khác có người liên lạc đầu kia. Chi phí sẽ được giảm đáng kể do phần lớn kênh truyền 64Kbps đã được thay thế bằng việc truyền thông tin qua mạng dữ liệu với hiệu suất cao. Tích hợp đa dịch vụ: Trong một mạng IP tín hiệu thoại, báo hiệu và số liệu được tích hợp dẫn tới việc giảm chi phí để xây dựng những mạng riêng rẽ. Thống nhất: Các ứng dụng sử dụng thống nhất giao thức IP sẽ giảm bớt tính phức tạp và tăng cường tính mềm dẻo. Các ứng dụng liên quan như dịch vụ an ninh mạng, danh bạ... có thể được chia sẻ một cách dễ dàng. Khả năng mở rộng (Scalability): Các hệ thống tổng đài PSTN thông thường là những hệ đóng kín khó có khả năng mở rộng và thêm vào các tính năng mới, ngược lại các thiết bị trong mạng IP có khả năng mở rộng và thêm vào các tính năng mới. Không cần thông tin điều khiển để thiết lập kênh truyền vật lý: Các gói tin truyền trong mạng IP chỉ cần mang địa chỉ của nơi nhận cuối cùng để truyền tới đích. Nó không cần phải thiết lập một kênh vật lý riêng cho việc truyền. Khả năng multimedia: Trong một “cuộc gọi” người sử dụng có thể vừa nói chuyện vừa sử dụng các dịch vụ khác như truyền file, chia sẻ dữ liệu, hay xem hình ảnh của người nói chuyện bên kia. Nhược điểm của VoIP Kỹ thuật phức tạp: Việc mất gói tin và đỗ trễ không cố định của các gói tin khi truyền trên mạng chuyển mạch gói là không thể tránh được, do đó để truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mạch gói đòi hỏi kỹ thuật rất phức tạp. Yêu cầu cần thiết để có được một dịch vụ thoại chấp nhận được là phải có một kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những đòi hỏi như: tỉ số nén lớn (để giảm được tốc độ bit xuống), có khả năng tạo lại thông tin của các gói bị thất lạc... Tốc 9 độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh để không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Vấn đề bảo mật (security): Vấn đề bảo mật trong VoIP rất phức tạp. Đòi hỏi các kỹ thuật bảo mật tiên tiến để hạn chế tối đa các nguy cơ tấn công vào mạng VoIP nhằm bảo mật thông tin liên quan tới cá nhân người sử dụng cũng như số liên lạc truy nhập sử dụng dịch vụ của người dùng. Chất lượng dịch vụ chưa cao: Chất lượng cuộc gọi khi được truyền qua mạng IP không được đảm bảo khi trong mạng xảy ra trường hợp tắc nghẽn hoặc có độ trễ lớn. Tính thời gian thực của tín hiệu thoại đòi hỏi chất lượng truyền dữ liệu cao và ổn định. Một yếu tố làm giảm chất lượng thoại nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén xuống dung lượng càng thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không cao và đặc biệt là thời gian xử lý sẽ lâu, gây trễ. Vấn đề tiếng vọng: Trong mạng thoại thông thường, do độ trễ thấp nên tiếng vọng không ảnh hưởng nhiều chất lượng cuộc thoại. Ngược lại, trong mạng IP có độ trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thoại. 1.5. Các ứng dụng của VoIP [12], [15], [16] Dịch vụ thoại qua Internet Điện thoại VoIP được ứng dụng cho cả những người sử dụng máy tính và những người sử dụng điện thoại thông thường quay vào gateway. Mạng máy tính được tích hợp và phát triển bên cạnh mạng điện thoại. Các mạng máy tính và mạng điện thoại cùng tồn tại ngay trong một cơ cấu, giữa các cơ cấu khác nhau, và trong mạng rộng WAN. Công nghệ thoại IP không ngay lập tức đe doạ đến mạng điện thoại toàn cầu mà nó sẽ dần thay thế thoại chuyển mạch kênh truyền thống. Thoại thông minh Việc sử dụng Internet đã làm tăng tính thông minh của mạng điện thoại. Các hệ thống điện thoại truyền thống thực sự hữu hiệu nhờ các tính năng ưu việt như rẻ, phổ biến, dễ sử dụng. Tuy nhiên nó chỉ có 12 phím điều khiển. Internet đã bù đắp những hạn chế của mạng điện thoại truyền thống, nó cung cấp phương thức giám sát và điều khiển cuộc gọi tiện lợi và thông minh hơn. Dịch vụ tính cước cho bị gọi Với việc thoại qua Internet đã giúp các nhà khai thác có thể cung cấp dịch vụ tính cước cho bị gọi đến các khách hàng ở nước ngoài cũng tương tự như khách hàng trong nước. Khách hàng có thể sử dụng các chương trình phần mềm để thực hiện cuộc gọi qua Internet thay vì gọi qua mạng truyền thống. Các phần mềm được sử dụng phổ biến hiện nay như Internet Phone của Vocaltec, Netmeeting của Microsoft. Dịch vụ Callback Web Việc đưa các phím bấm lên trang web để kết nối tới hệ thống điện thoại của 10 các công ty, doanh nghiệp mang lại lợi ích rất to lớn về mặt kinh doanh. Hệ thống điện thoại nói chung vẫn đang là phương tiện kinh doanh cực kỳ quan trọng đối với các công ty, doanh nghiệp ở các nước trên thế giới. Chính vì vậy, dịch vụ “bấm số” (Click to dial) trên web cung cấp một phương thức tiếp cận khách hàng nhanh chóng, thuận tiện đối với các công ty, doanh nghiệp. Dịch vụ fax qua IP Dịch vụ fax qua IP sẽ giúp tiết kiệm được chi phí và kênh thoại cho người sử dụng, doanh nghiệp và các công ty. Nó đặc biệt tiết kiệm chi phí cho những người sử dụng thường xuyên gửi nhiều fax ra nước ngoài. Nó sẽ chuyển các bản fax của người sử dụng từ PC qua kết nối Internet. 1.6 Các nguy cơ tấn công vào hệ thống VoIP [15], [17] Việc kết hợp thoại và dữ liệu trên cùng một đường truyền, không phụ thuộc vào các giao thức sử dụng, mà phụ thuộc vào các kỹ sư mạng và nhà quản lý. Một hệ quả của sự kết hợp này là khi xảy ra một cuộc tấn công mạng lớn, toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông sẽ gặp nguy hiểm rất lớn. Việc đảm bảo an ninh cho toàn bộ hạ tầng VOIP đòi hỏi phải có kế hoạch, sự phân tích và kiến thức chi tiết về an ninh mạng. Sau đây là các nguy cơ tấn công phổ biến vào mạng điện thoại VoIP. 1.6.1 DoS Tấn công từ chối dịch vụ (Denial – of – Service) có thể ảnh hưởng tới bất kỳ dịch vụ dựa trên mạng IP nào, trong đó VOIP không phải là ngoại lệ. Tác động của một cuộc tấn công DoS có thể dẫn tới sự xuống cấp các dịch vụ cho tới việc mất mát toàn bộ dịch vụ. Có rất nhiều kiểu tấn công DoS, một kiểu tấn công điển hình là các gói tin có thể bị được đưa liên tiếp vào bên trong mạng mục tiêu từ nhiều nguồn khác nhau. Nó được gọi là tấn công từ chối dịch vụ phân tán. 11 Hình 1.5 Tấn công từ chối dịch vụ phân tán Loại thứ 2 của tấn công từ chối dịch vụ xảy ra khi các thiết bị trong mạng nội bộ là mục tiêu của một loạt các gói tin. Gián đoạn dịch vụ xảy ra chủ yếu nhằm làm suy kiệt tài nguyên CPU và băng thông. Ví dụ một vài điện thoại IP sẽ ngừng hoạt động nếu chúng nhận được gói tin UDP lớn hơn 65534 byte trên cổng 5060. Hình 1.6 Tấn công từ chối dịch vụ nội bộ Việc chống lại các cuộc tấn công DoS là tương đối khó khăn, vì VoIP chỉ là một dịch vụ mạng IP, nó rất dễ dàng bị tấn công như bất cứ một dịch vụ IP nào khác. Hơn nữa, các cuộc tấn công DoS đặc biệt hiệu quả với các dịch vụ VoIP và các dịch vụ thời gian thực khác, bởi vì những dịch vụ này đặc biệt nhạy cảm với trạng thái của mạng. 1.6.2 Call Hijacking and Interception Việc chặn cuộc gọi và nghe lén là những quan tâm khác trong mạng VoIP. Là phương thức mà kẻ tấn công có thể theo dõi các báo hiệu, luồng dữ liệu giữa 2 điểm thiết bị đầu cuối VOIP, nhưng không có khả năng sửa đổi dữ liệu. Chặn cuộc gọi thành công tương tự như nghe lén, trong đó hội thoại có thể bị đánh cắp, ghi lại, phát lại. Một kẻ tấn công có thể đánh chặn và lưu trữ những dữ liệu này để sử dụng chúng vào những mục đích khác nhau. 1.6.3 Man-in-the-middle Các chương trình phân tích gói tin như Network monitor, sniffer Pro... thường được các nhà quản trị mạng dùng để quản trị hệ thống, theo dõi, giám sát chẩn đoán cũng như khắc phục sự cố của mạng. Lợi dụng những ưu điểm của các chương trình phân tích gói tin đó các hacker tận dụng chúng để ăn cắp các thông tin như username, passwork hoặc là các thông tin quan trọng của hệ thống. Đối với 12 kiểu tấn công này người sử dụng không hề biết mình bị tấn công vì tiến trình làm việc giữa máy gửi và nhận diễn ra hoàn toàn bình thường. Đây là một dạng tấn công cực kỳ nguy hiểm và được gọi là Man In The Middle. 1.6.4 Tấn công vào các lỗ hổng của mạng và môi trường VoIP được truyền qua cùng môi trường vậy lý (router, Switch và firewall) với các dịch vụ IP khác nên có thể bị ảnh hưởng. VD như: khi gửi nhiều yêu cầu báo hiệu hay yêu cầu thiết lập cuộc gọi tới gateway, hay IP phone, các thiết bị này sẽ không thể xử lý tất cả các bản tin, gây ra DoS. DoS rất nguy hiểm vì nó gần như làm nghẽn mạng và có thể chặn dịch vụ VoIP. 1.6.4.1 DNS (Domain name system) DNS là dịch vụ hỗ trợ việc dịch từ host name sang địa chỉ IP để có thể tìm thấy đường đi trên mạng. Trong hệ thống VoIP, DNS có chức năng phân giải địa chỉ đích của đầu cuối hay cho phép gateway đăng kí với server hay GK bằng host name. Do là một giao thức thành phần của mạng Internet nên DNS không có sự bảo mật nào (như chứng thực, mã hóa,…) vì vậy có một số cách tấn công vào DNS: - DNS footprint (Sử dụng vùng dữ liệu DNS để truy tìm host name, subdomain và subnet) - DoS (dùng SYN flooding DNS server hay truyền đi bảng DNS trống) - DNS cache poisoning. 1.6.4.2 ARP Address Resolution Protocol giao thức tìm địa chỉ ARP là giao thức Ether