Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

Những năm qua, cùng với xu thế phát triển kinh tế của thế giới và khu vực, kinh tế Việt Nam đó cú những bước chuyển biến vượt bậc, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Song song với nó là sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lí kinh tế và sự hoàn thiện không ngừng của hệ thống kế toán - tài chính. Hạch toán kế toán là một công cụ đắc lực kiểm tra và cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác, kiểm tra việc sử dụng tài sản, nguồn vốn để đảm bảo nguồn tài chính chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong mỗi doanh nghiệp lợi nhuận luôn là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lí quan tâm hàng đầu. Bởi vậy hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất để từ đó có biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của mọi doanh nghiệp. Cùng vận hành trong xu thế đó, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước hạch toán kinh tế độc lập, việc cung cấp đầy đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất và một công nghệ có tầm quan trọng trong chương trình thực hiện chiến lược của Đảng và Nhà Nước về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Trước những đòi hỏi lớn lao của thành phố Hà Nội, công ty Kinh doanh nước sạch luôn ý thức được trách nhiệm của mình và tại công ty, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đặc biệt quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, em đó lựa chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 3 phần chính sau: Phần 1: Khái quát chung về công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Em xin chân thành cảm ơn thầy giỏo-TS. Phạm Quang cựng cỏc cán bộ nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

doc76 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4594 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 5 PHẦN 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 6 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 9 1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kimh doanh nước sạch Hà Nội 14 1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 14 1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất 14 1.3.3. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch 16 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 17 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 17 1.4.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 17 1.4.1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng 18 1.4.2. Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty 21 PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 23 2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty 23 2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí 23 2.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty 24 2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 25 2.1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25 2.1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 35 2.1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 45 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. 54 2.2. Kế toán tính giá thành tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 57 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành 57 2.2.2. Phương pháp tính giá thành 58 PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI. 60 3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chớ phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 60 3.1.1.Ưu điểm 60 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục 63 3.2. Mục tiêu phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 65 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm 65 3.2.2. Mục tiêu phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 66 3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 67 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SP: Sản phẩm TK: Tài khoản HT: Hạch toán TT: Thực tế NVL : Nguyên vật liệu XDCB : Xây dựng cơ bản BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn CCDC: Công cụ dụng cụ TSCĐ:Tài sản cố định CPSX: Chi phí sản xuất SXKD: Sản xuất kinh doanh UBND: Uỷ ban nhân dân CBCNV: Cán bộ công nhân viên DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty KDNS Hà Nội 4 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 9 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch 12 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán 17 Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 18 Bảng 2.1: Bảng phân bổ NVL, CCDC 25 Bảng 2.2: Sổ CPSXKD TK 6212- nhà máy Cáo Đỉnh 26 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27 Bảng 2.4: Sổ Nhật kí chung 28 Bảng 2.5: Sổ cái tài khoản 6212 29 Bảng 2.6: Sổ tổng hợp tài khoản 6212 30 Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ- chi phí NVL trực tiếp 31 Bảng 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 36 Bảng 2.8: Sổ CPSXKD - chi phí nhân công trực tiếp 37 Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 38 Bảng 2.10: Sổ Nhật kí chung (tiếp) 38 Bảng 2.11: Sổ cái TK 6222 39 Bảng 2.12: Sổ tổng hợp TK 6222 40 Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán- chi phí nhân công trực tiếp 40 Bảng 2.13: Bảng phân bổ khấu hao 44 Bảng 2.14: Sổ Nhật kí chung (tiếp) 45 Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung 46 Bảng 2.16: Sổ cái TK 627 47 Bảng 2.17: Sổ tổng hợp tài khoản 627 48 Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán- Chi phí sản xuất chung 49 Bảng 2.18: Sổ tổng hợp tài khoản 154 51 Bảng 2.19: Sổ cái TK 154 52 Bảng 2.20: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty 53 Bảng 2.21: Bảng tập hợp sản lượng nước sản xuất toàn công ty 55 Bảng 3.1: Thẻ tính giá thành sản phẩm 66 Bảng 3.2: Thẻ tính giá thành sản phẩm nhà máy Cáo Đỉnh 67 Lời mở đầu Những năm qua, cùng với xu thế phát triển kinh tế của thế giới và khu vực, kinh tế Việt Nam đó cú những bước chuyển biến vượt bậc, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Song song với nó là sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lí kinh tế và sự hoàn thiện không ngừng của hệ thống kế toán - tài chính. Hạch toán kế toán là một công cụ đắc lực kiểm tra và cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác, kiểm tra việc sử dụng tài sản, nguồn vốn để đảm bảo nguồn tài chính chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong mỗi doanh nghiệp lợi nhuận luôn là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lí quan tâm hàng đầu. Bởi vậy hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất để từ đó có biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của mọi doanh nghiệp. Cùng vận hành trong xu thế đó, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước hạch toán kinh tế độc lập, việc cung cấp đầy đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất và một công nghệ có tầm quan trọng trong chương trình thực hiện chiến lược của Đảng và Nhà Nước về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Trước những đòi hỏi lớn lao của thành phố Hà Nội, công ty Kinh doanh nước sạch luôn ý thức được trách nhiệm của mình và tại công ty, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đặc biệt quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, em đó lựa chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 3 phần chính sau: Phần 1: Khái quát chung về công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Em xin chân thành cảm ơn thầy giỏo-TS. Phạm Quang cựng cỏc cán bộ nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Phần 1: Khái quát chung về công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thuộc sở giao thông công chính Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại số 44 đường Yên Phụ, đã được thành lập theo quyết định số 546/ QĐUB ngày 4/4/1994 của uỷ ban nhân dân thành phố. Quá trình hình thành và phát triển lâu dài của công ty qua hơn 100 năm sơ lược có thể chia thành các giai đoạn sau: * Giai đoạn từ 1894 - 1954: Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, thời kỳ đó người Pháp khai thác nước sông Hồng để cung cấp cho nhu cầu sử dụng mà chủ yếu cho bộ máy cai trị của Quân đội Phỏp đúng tại Hà Nội. Đầu thế kỷ 20 các nhà địa chất thuỷ văn Pháp đã phát hiện ra một mỏ nước ngọt trữ lượng khá lớn có thể cung cấp cho thành phố trong hiện tại và tương lai. Hà Nội chuyển từ khai thác nước mặt sang khai thác nước ngầm vào đầu thế kỷ 20 các nhà máy nước: Yên Phụ, Đồn Thuỷ, Ngọc Hà, Ngô Sỹ Liên, Bạch Mai, Gia Lâm, tính đến tháng 10/1954 tổng số giếng khai thác là 17 giếng với tổng công xuất là 26.000m3/ngày đêm, hệ thống truyền dẫn và phân phối dài khoảng 80 km. * Giai đoạn từ 1955-1965: Tháng 10/1954 Thủ đô Hà Nội được giải phóng, Sở máy nước được giao cho chính phủ ta và được đổi tên thành “Nhà máy nước Hà Nội” với mục đích khai thác sản xuất nước phục vụ nhân dân Thủ đô và các ngành sản xuất công nghiệp. Hệ thống cấp nước của thành phố trên cơ sở các nhà máy nước cũ, cải tạo mở rộng các nhà máy mới và thêm nhà máy nước Tương Mai với công suất 18.000 m3 /ngày đêm. Hạ Đình 20.000 m3/ngàyđờm, tăng lên đáng kể từ 26.000m3 lên 86.000 m3/ngày đêm để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và của nhân dân. * Giai đoạn từ 1965-1975: Khi chiến tranh lan rộng ra miền Bắc, nhà máy không xây dựng thêm mà chỉ tận dụng khai thác hết công suất các nhà máy nước và các trạm nhỏ tự có. Đến năm 1975 sản lượng toàn ngành đạt 154.500 m3/ngày đêm. * Giai đoạn từ 1975-1985: Đất nước thống nhất, đây là thời kỳ hoà bình và bước vào thời kỳ xây dựng kinh tế sau chiến tranh. Năm 1974 đến 1977 cải tạo nhà máy Lương Yên, nâng cao công xuất lên 40.000m3/ngày đêm. Năm 1974 đến 1978 cải tạo nhà máy nước Ngô Sỹ Liờn lờn công xuất 60.000m3/ngày đêm v.v... Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, tháng 9/1978 UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập Công ty Cấp nước Hà Nội thuộc Sở Công trình đô thị nay là Sở Giao thông Công chính Hà Nội. * Giai đoạn 1985 - 1996: Cùng với xu hướng đô thị hoá Hà Nội ngày càng được mở rộng, nhu cầu về nước sạch của nhân dân và các ngành sản xuất công nghiệp trong thành phố tăng lên nhanh chóng, hệ thống cấp nước cũ với công nghệ đã trở thành lạc hậu, kết hợp với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp tạo thành một sức Ðp rất lớn lên ngành nước . Ngày 11/6/1985 Chính phủ Cộng hoà XHCN Việt Nam và chính phủ Cộng hoà Phần Lan đã ký hiệp định mà theo đó chính phủ Cộng hoà Phần Lan viện trợ không hoàn lại giúp Thành phố Hà Nội cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, nghiên cứu nguồn nước ngầm, xây dựng, quy hoạch và phát triển cấp nước Hà Nội đến năm 2020, cũng như đào tạo nguồn nhân lực để quản lý và vận hành có hiệu quả hệ thống cấp nước mới, gồm 125 giếng khai thác nước ngầm với công suất mỗi ngày đạt 370.000m3. Tổng số vốn viện trợ là 375 triệu FIM (tiền Phần Lan) tương ứng khoảng 80 triệu USD cộng với 147.232 triệu đồng chính phủ Việt Nam đầu tư để thực hiện dự án với thời gian thực hiện từ năm 1985-1997. Ngày 4/4/1994 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 564/QĐ-UB sáp nhập Công ty đầu tư phát triển ngành nước và xưởng đào tạo công nhân ngành nước thuộc trung tâm ngiờn cứu khoa học đào tạo với Công ty cấp nước Hà Nội, tổ chức lại thành đơn vị mới lấy tên là: ”CễNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI”. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở, chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giao thông Công chính Hà Nội . * Giai đoạn 1996 đến nay: Tháng 8/1996 để thực hiện kế hoạch phát triển nước sạch Hà Nội trong tương lai với mục đích nâng cao công tác quản lý của đơn vị, sau khi nhà máy nước Gia âm do chính phủ Nhật Bản giúp ta xây dựng hoàn thành với công suất 30.000m3/ngày đêm. Thành phố Hà Nội quyết định tách Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội thành 2 công ty. Toàn bộ các nhà máy, trạm sản xuất nước và mạng nước thuộc địa bàn Gia Lõm, Đụng Anh được tách ra thành Công ty Kinh doanh nước sạch số 2 với nhiệm vụ đảm bảo việc cấp nước cho địa bàn trên. Hiện nay là thời kỳ công ty phải tự chủ về tài chính, bằng nguồn vốn khấu hao công ty tự túc đầu tư trang thiết bị, muốn cải tạo phát triển để đáp ứng nhu cầu về nước sạch trên địa bàn thành phố Công ty phải vay vốn và trả lãi, thông qua dự án SAUR Công ty đã vay 5 năm ân hạn của chính phủ Pháp 7.5 triệu FFr xây dựng chi nhánh thí điểm quản lý khách hàng tại quận Hai Bà Trưng (1996-1997). Năm 1998 vay Ngân hàng thế giới (WB) 33,5triệu USD cộng với 186 tỷ đối ứng của chính phủ để đầu tư xây dựng thêm hai nhà máy mới Cáo Đỉnh và Nam Dư có công suất mỗi nhà máy 30.000 m3/ngày đêm. Để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm 1999-2000 Công ty tiếp tục vay chính phủ Đan Mạch 5,84 triệu USD để cải tạo hệ thống cấp nước bằng công nghệ không đào. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 10 năm gần đây đã vươn lên bằng chính nội lực của mình, được sự lãnh đạo của Thành uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở giao thông công chính Hà Nội, công ty đã từng bước phát triển vượt bậc về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ lợi Ých công cộng của nhân dân thủ đô. Trích kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty.(đồng) STT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1 Thu nhập bình quân 1.186.000 1.216.245 1.345.649 2 Doanh thu 181.492.764.112 198.294.312.818 227.635.997.598 3 Nép ngân sách 12.730.964.418 15.698.256.467 17.256.589.138 4 Lợi nhuận 11.182.885.681 12.166.626.527 13.108.000.251 Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Với kết quả đạt được, công ty được Đảng và Nhà nước tặng thưởng: - Hai huân chương chiến công hạng 3 năm 1966, 1972 - Hai huân chương lao động hạng 3 năm 1958, 1969 - Hai huân chương lao động hạng 2 năm 1965, 1984 - Mét huân chương lao động hạng nhất năm 1998 - Đảng bộ giữ vững liên tục 10 năm là tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh của quận Ba Đình. - Công đoàn, Đoàn thanh niên giữ vững liên tục danh hiệu thi đua, nhiều năm là tổ chức vững mạnh được Chính phủ tặng bằng khen năm 2001, tổ chức Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh giữ vững tổ chức đoàn kết xuất sắc nhiều năm được Trung ương Đoàn tặng bằng khen năm 2002. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của sở Giao thông công chính Hà Nội. Bộ máy của công ty gồm 4 khối : Khối văn phòng công ty, Khối nhà máy sản xuất nước, Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch và Khối xí nghiệp phụ trợ. * Khối văn phòng công ty - Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc công ty: là người được UBND thành phố bổ nhiệm, giao nhiệm vụ quản lý, điều hành công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của công ty theo đúng pháp luật. Phó giám đốc công ty: là người trợ giúp cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao. Phó giám đốc kỹ thuật: quản lí toàn bộ các xí nghiệp kinh doanh nước sạch phần mạng ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ cấp nước vào nhà và công tác quản lí kĩ thuật chuyên ngành nước. Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách phần sản xuất nước sạch trong toàn bộ công ty, đảm bảo luôn hoàn thành công suất đề ra. Phó giám đốc phụ trợ: Phụ trách toàn bộ khối phụ trợ, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho toàn công ty. - Cỏc phòng ban nghiệp vụ chức năng : Cỏc phòng này có nhiệm vụ giúp lãnh đạo công ty triển khai, giám sát tình hình hoạt động của toàn công ty, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển ổn định gồm: Phòng Tổ chức- Đào tạo (6 người): Là phòng nghiệp vụ công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch quản lí nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thực hiện chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước với người lao động như: BHXH, BHYT, chế độ hưu trí, tuyển dụng lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, các cơ chế hoạt động của công ty… Phòng Kế hoạch- Tổng hợp (15 người): Là phòng nghiệp vụ lập kế hoạch sản xuất hàng qỳy, năm và kế hoạch phát triển ngành nước theo qui hoạch chủ đạo của Chính phủ trước mắt và tương lai. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kì thường xuyên các thiết bị phục vụ sản xuất vào công ty, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngành nước. Tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ của công ty để báo cáo lãnh đạo công ty, báo cáo các cấp, các ngành, thành phố theo qui định. Phòng Tài chớnh-Kế toỏn (20 người): Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán công tác tài chính của công ty theo chế độ Nhà nước hiện hành. Thiết lập và quản lí hệ thống kế toán từ công ty xuống các đơn vị thành viên, hướng dẫn các đơn vị các văn bản nghiệp vụ kế toán tài chính thống kê. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư phát triển công ty có hiệu quả phù hợp kế hoạch sản xuất đề ra. Hàng năm tập hợp chi phí tính giá thành từng đối tượng và hạch toán lỗ lãi, lập bảng biểu báo cáo theo qui định Nhà nước. Phòng kinh doanh (46 người): là phòng nghiệp vụ chuyên quản lí khách hàng sử dụng máy nước, hàng năm xây dựng kế hoạch doanh thu tiền nước, quản lí toàn bộ đồng hố nước của công ty và khách hàng để giám sát lượng nước cấp và thu được tiền chống thõt thu, thất thoát tiền nước. Phòng kĩ thuật (25 người): chuyên quản lí kĩ thuật ngành nước, xây dựng kế hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kĩ thuật chuyên ngành nước và công tác sản xuất nước. Phòng thanh tra pháp Lý (16 người) : thanh tra toàn bộ chế độ chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, công ty đến từng đơn vị, thực hiện chức năng trả lời đơn thư của khách hàng sử dụng nước máy thông qua thông tin đại chúng. Phòng bảo vệ (13 người): chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất toàn bộ của công ty, bảo vệ an ninh an toàn tuyệt đối trong khu vực thuộc công ty quản lí. Ban quản lí dự án 1A (16 người): triển khai dự án vay vốn của Ngân hàng thế giới. Ban quản lớ cỏc công trình cấp nước(17 người): Sử dụng các nguồn vốn của nhà nước giao để đầu tư phát triển hệ thống cấp nước thành phố. Gồm các nguồn vốn xây dựng cơ bản, phớ thoỏt nước, khấu hao cơ bản, vốn phát triển sản xuất và vốn sửa chữa lớn công ty và cùng kế hợp với phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kĩ thuật xây dựng kế hoạch đầu tư các nguồn vốn trờn đỳng mục địch yêu cầu đạt kết quả cao. Phòng Kiểm tra chất lượng(13 người): kiểm tra chất lượng sản phẩm nước sạch, tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất nước sạch thực hiện quy trình quy phạm đảm bảo đúng công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn hoỏ, lớ, vi, sinh, của nhà máy nước ban hành. Phòng Hành chính - Quản trị (27 người) : tiếp nhận công văn giấy tờ chuyển tới công ty và công văn đi đối với các cơ quan bên ngoài. Vào sổ lưu trữ các giấy tờ công văn phát ra ngoài, quản lí và đóng dấu tròn pháp nhân của công ty vào các công văn, giấy tờ, bản vẽ kĩ thuật, thiết kế dự toán công ty. Quản lí toàn bộ mẫu biểu báo của công ty cấp phát cho các đơn vị sử dụng và cấp phát văn phòng phẩm. * Khối nhà máy sản xuất nước: Gồm 10 nhà máy nước và nhiều trạm nước có nhiệm vụ vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý, khử trùng, cung cấp nước, đảm bảo khai thác đủ nước từng nhà máy, chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm nước sạch đỳg tiêu chuẩn của Nhà Nước Việt Nam. Quản lí toàn bộ đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị và duy trì bảo dưỡng thường xuyên , xây dựng kế hoạch sản xuất nước sạch và công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng qỳy, năm và tổ chức triển khai thực hiện. * Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch: Gồm 5 xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, vận hành các trạm bơm tăng áp, quản lý mạng đường ống cấp nước để phân phối nước trên địa bàn Hà Nội, quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi tiền nước, thu tiền nước và tiền công nợ của khách hàng, bảo dưỡng sửa chữa đường ống nước. Tổ chức quản lí thiết kế kĩ thuật lắp đặt đầu máy nước từ hệ thống cấp nước đến khách hàng sử dụng nước; xây dung và triển khai kế hoạch chống thất thoát, thất thu của công ty; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành nước, xử lí những khách hàng vi phạm vào qui chế sử dụng nước máy của thành phố và công ty thuộc địa bàn xí nghiệp xử lí. * Khối các xí nghiệp phụ trợ : gồm 5 xí nghiệp - Xớ nghiờp cơ điện vận tải : Tổ chức quản lí, sửa chữa, bảo dưỡng, phục chế, sản xuất các phụ tùng phụ kiện đơn giản ngành nước, tháo lắp thay thế máy móc thiết bị trong dây truyền công nghệ sản xuất nước sạch theo kế hoạch hoặc đột xuất của công ty. Quản lí điều hành hoạt động xe, máy, thiết bị động lực chuyên dùng của ngành nước, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh phục vụ cấp nước của công ty. - Xí nghiệp vật tư : Quản lý, lập kế hoạch mua sắm, cấp phát trang
Luận văn liên quan