Luận văn Hệ thống phun xăng điện tử trên xe máy hiện đại

Phun xăng điện tử EFI (Electronic Fuel Injecsion) làm mộ công việc tiên tiến mà lâu nay dã được nguyên cưu và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực ô tô. Bằng những tính năng vượt trội: giảm đáng kể lượng khí thải gâp ô nhiễm, tiết kiệm nhiên liệu, khởi động dễ dàng, vận hành êm ái, công nghệ phun xăng điện tử đang dần thay thế cho những bộ chế hòa khí truyền thống đã củ kĩ và lỗi thời trên những dòng xe ô tô hiện nay. Không những dừng lại ở đó ngày nay công nghệ phun xăng điện tử còn lan sang cả thị trường mô tô- xe gắn máy. ở nước ta các hang xe máy nổi tiêng như Honda, Yamaha, SYM đã lần lược đưa những dòng công nghệ này vào những dòng xe mới của mình. Trước đây công nghệ phun xăng điện tử chỉ có thể tìm thấy trên những chiết xe máy đắt tiền như Dyla, Shi, Psi nhưng ngày nay công nghệ này đã trở nên phổ biến hơn và dần xuất hiện trên những dòng xe

docx47 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3674 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống phun xăng điện tử trên xe máy hiện đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
---------------a & b--------------- Luận Văn HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ TRÊN XE MÁY HIỆN ĐẠI MỤC LỤC MỤC LỤC 6 LỜI NÓI ĐẦU 8 TÓM TẮC 9 ABSTRACT 10 KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT 11 DANH MỤC HÌNH VẼ 12 DANH MỤC BẢNG 13 Chương1: tổng quan về phun xăng điện tử 14 Tổng quang về hệ thống phun xăng điện tử 15 1.1 sơ đồ khối 15 1.2 nguyên lý hoạt động của hệ thống phun xăng điện tử 16 Chương 2:cấu tạo của một hệ thống phun xăng điện tử cơ bản 17 2.1 phần tín hiệu 18 2.1.1 cảm biến vị trí cốt máy CPS 18 2.1.2cảm biến áp suất khí nạp MAP 20 2.1.3cảm biến bướm ga TPS 21 2.1.4cảm biến nhiệt độ động cơ ETS 23 2.1.5 cảm biến Oxy 23 2.1.6 cảm biến nhiệt độ khí nạp IAT 24 2.1.7 cảm biến nghiên xe 26 2.2 PHẦN ĐIỀU KHIỂN 28 2.3 PHẦN HOẠT ĐỘNG 29 2.3.1 kim phun 29 2.3.2 bơm nhiên liệu 31 2.3.3van cấp khí lần hai AISV 32 2.3.4 van điều khiển tốc độ càm chừng ISC 33 Chương3; hệ thống phun xăng điện tử trên một số dòng xe lắp ráp tại Việt Nam 34 3.1 SYM 35 3.1.1 giới thiệu xe Atila Elizabeth 35 3.1.2 vị trí các bộ phận của hệ thống 35 3.1.3 sơ đồ hệ thống dây 36 3.1.4 nguyên lý hoạt động 39 3.2Yamaha Cuxi 40 3.2.1 giới thiệu 40 3.2.2 vị trí các bộ phận phun xăng điện tử trên xe Yamaha Cuxi 41 3.2.3 sơ đồ bố trí hệ thống dây 42 3.2.4 nguyên lý hoạt động 42 3.3 Honda PCX 44 3.3.1 Giới thiệu 44 3.3.2 vị trí các bộ phận hệ thống PGM-FI 45 3.3.3 sơ đồ bố trí hệ thống dây 46 3.3.4 nguyên lý hoạt động 47 Chương 4: so sánh hệ thống phun xăng điện tử SYM Atila, Yamaha Cuxi, Honda PCX 49 4.1 Nhận xét chung 50 4.2 khác biệt về hệ thống phun xăng điện tử xe SYM Atila, Yamaha Cuxi, Honda PCX 50 4.2.1 SYM Atila 50 4.2.2 Yamaha Cuxi 51 4.2.3 Honda PCX 52 4.3 Đặt tính nổi bật của Honda PCX 52 4.3.1 phát hiện điểm chết trên nhờ nam châm máy phát 52 4.3.2 máy phát tích hợp cùng máy khởi động 53 4.3.3 hệ thống dừng cầm chừng 60 Chương 5: bài giang hệ thống phun xăng điện tử xe SYM 60 Bài 1: kiểm tra mạch cấp nguồn 61 Bài 2: kiểm tra cảm biến 65 Bài 3: kiểm tra hệ thống nhiên liệu 71 Bài 4 kiểm tra hệ thống đánh lửa 75 Bài 5: độc mả lổi hệ thống phun xăng điện tử SYM Atila 77 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80 Tài liệu tham khảo 81 LỜI NÓI ĐẦU Phun xăng điện tử EFI (Electronic Fuel Injecsion) làm mộ công việc tiên tiến mà lâu nay dã được nguyên cưu và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực ô tô. Bằng những tính năng vượt trội: giảm đáng kể lượng khí thải gâp ô nhiễm, tiết kiệm nhiên liệu, khởi động dễ dàng, vận hành êm ái, công nghệ phun xăng điện tử đang dần thay thế cho những bộ chế hòa khí truyền thống đã củ kĩ và lỗi thời trên những dòng xe ô tô hiện nay. Không những dừng lại ở đó ngày nay công nghệ phun xăng điện tử còn lan sang cả thị trường mô tô- xe gắn máy. ở nước ta các hang xe máy nổi tiêng như Honda, Yamaha, SYM đã lần lược đưa những dòng công nghệ này vào những dòng xe mới của mình. Trước đây công nghệ phun xăng điện tử chỉ có thể tìm thấy trên những chiết xe máy đắt tiền như Dyla, Shi, Psi…nhưng ngày nay công nghệ này đã trở nên phổ biến hơn và dần xuất hiện trên những dòng xe bình dân với giá cả hợp lý, phù hợp với thu nhập của đa số người dân Việt Nam. Với sự ưu Việt của mình, chắn chắn rằng công nghệ phun xăng điện tử nói chung và phun xăng điện tử trên xe máy nói riêng sẽ có nhửng bước phát triển mạnh mẽ và ngày được ứng dụng rộng rãi hơn trong tương lai. TÓM TẮT Đề tài: hệ thống phun xăng điện tư trên xe SYM Atila, Yamaha Cuxi, Honda PCX, nhằm đến mục tiêu giúp cho các bạn sinh viên am hiểu hơn về công nghệ phun xăng điện tử trên xe máy. Bên cạnh đó nhóm thực hiện đề tài cũng dược trang bị them kiếm thức hữu ích về hê thống phun xăng điện tử. Nội dung đề tài trình bày hê thống phun xăng điện tử trên những sản phẩm rất mới như Atila Elizabeth của hãng SYM, Cuxi của hãng Yamaha và PCX của hãng Honda. Nội dung đề tài gồm 5 phần chính. Phần 1: tổng quan về hê thống phun xăng điện tử. phần này trình bày một cách sơ lược một cách dể hiểu về kết cấu và hoạt động cơ bản của hên thống phun xăng điêbj tử. Phần 2: cấu tạo nguyên lý hoạt động các bộ phận của hê thống phun xăng điện tử. phần này làm rỏ vai trò và nguyên lý hoạt động của hệ thống cảm biến, bộ điều khiển tung tâm và cơ cấu chấp hành. Phần 3: hệ thống phun xăng điện tử trên xe SYM Atila Elzabeth, Yamaha Cuxi, Honda PCX. Phần này trình bày sơ đồ bố trí hệ thống, sơ đồ hoạt động, nguyên lý làm việc của các xe trên. Phần 4: so sánh hệ thống phun xăng điện tử xe Atila Elizabeth, Cuxi và PCX. Phần này trình bày những sự giống nhau về hệ thống phun xăng điên tử của ba hang khác nhau. Phần 5: bài giảng hệ thống phun xăng điện tử xe Atila Elizabeth EFI. Phần này hướng dẩn cho học viên thao tác kiểm tra các bộ phận cần thiêt của hệ thống phun xăng điện tử trên xe Atila Elizabeth. KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT Ký hiệu và viết tắt các linh kiện dung trong hệ thống phun xăng: CKP Sensor/ CPS (Crankshaf position sensor): cảm biến vị trí trục khuỷu. EUC/ECM (Electronic control unit/ module): bộ điều khiển trung tâm. ECT sensor (engine coolant temperature sensor):cảm biến nhiệt nước làm mát. ET Sensor (engine temperature sensor):cảm biến nhiệt động cơ. IAT Sensor (intake air temperature sensor):cảm biến nhiệt độ khí nạp ISCV (idle speed control valve): van điều khiển tốc độ cảm chừng. IACV (Intake air control valve): van diều khiển tốc độ cảm chừng. MAP sensor (manifold absolut pressure sensor):cảm biến áp suất trên đường ống nạp. TPS (throttle posision sensor):cảm biến vị trí bướm ga. AISV (Air injection solenoid valve): van cấp khí vào đường ống xả. EOT Sensor (engine oil temperature sensor): cảm biến nhiệt độ đầu động cơ. VTA (Voltage throttle angle):tín hiệu điện áp từ cảm biến bướm gagửi tới ECU. DLC( Data link conector):đầu nói dữ liệu. MIL (Malfunction indicating lamp): đèn báo sự cố Ký hiệu màu dây: BL (Black); đen. BU : xanh dương. Br :nâu. Lg :xanh lá cây lợt. G :xanh lá cây. R :đỏ. O : cam. P : hồng. Y : vàng. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: sơ đồ khối hệ thống phun xăng điện tử xe máy trang15 Hình 1.2; cảm biến CPS trang 18 Hình 2.2: sơ đồ nguyên lý làm việc CPS trang19 Hình 2.3: cảm biên MAP trang20 Hình 2.4: cấu tạo cảm biến MAP trang20 Hình 2.5: sơ đồ mạch điện cảm biến MAP trang21 Hình 2.6 cảm biến TPS trang21 Hình 2.7 :mạch điện cảm biến TPS trang 22 Hình 2.8: cảm biến nhiệt độ động cơ trang23 Hình 2.9: cấu tạo cảm biến ôxy trang 24 Hình 1.10: mạch điện cảm biến IAT trang25 Hình 1.11: cảm biến nghuyên xe trang 26 Hình 1.12: cấu tạo cảm biến nghiên xe trang 27 Hình 1.13 mạch điện tử của cảm biên nghiên xe trang28 Hình 1.14: ECU động trang 28 Hình 1.15; giắc ecu của Atila trang 28 Hình 2.16 : kim phun trang29 Hình 2.17: cấu tạo kim phun trang30 Hình 2.18: bơm nhiên liệu trang 31 Hình 2.19; van AISV trang 32 Hình 2.20;mạch điện van AISV trang 32 Hình 2.21van ISC trang33 Hình 2.22; sơ đồ van ISC trang33 Hình 3.1 xe Atila Elizabeth đỏ trang 35 Hình 3.2: vị trí bộ phận của hệ thống phun xăng điện tử trang36 Hình 3.3: bố trí cảm biến của hệ thống EFI trang37 Hình 3.4: sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống EFI trang37 Hình 3.5: sơ đồ mạch điện của SYM Atila trang 38 Hình 3.6 Yamaha Cuxi trắng ánh kim trang 40 Hình 3.7vị trí các bộ phận phun xăng của Yamaha Cuxi trang41 Hình 3.8: sơ đồ mạch điện Yamaha Cuxi trang42 Hình 3.9: giắc cấm ECU của Yamaha Cuxi trang42 Hình 3.10:Honda PCX trắng trang 44 Hình 3.11: vị trí bộ phận hệ thống PGM-FI trang45 Hình 3.12: sơ đồ mạch điện Honda PCX trang 46 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ Tổng quan về phun xăng điện tử. sơ đồ khối Hình 1.1 sơ đồ khối hệ thống phun xăng điện tử nguyên lý hoạt động của hệ thống phun xăng điện tử: khi bật công tắt máy, chưa khởi động động cơ, ECU điều khiển cho bơm xăng hoạt động trông vòng 3 giây rồi tắt để đưa nhiên liệu đến kim phun, chuẩn bị cho quá trình khởi động động cơ. Khi động cơ hoạt động , cảm biến thuộc phần tín hiệu hoạt động sẽ liên tục gửi tín hiệu về ECU. Từ việc tính toán các tín hiệu gửi về này, ECU sẽ quyết định thời điểm phun nhiên liệu và thời điểm đánh lửa để cho động cơ hoạt động với hiệu suất tối ưu và tiết kiệm nhiên liệu đồng thời giảm ô nhiễm môi trường nhất CHƯƠNG II: CẤU TẠO CỦA HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Một số hệ thống phun xăng điện tử gồm có ba phần cơ bản:phần tín hiệu , phần điều khiển, phần hoạt động. phần tín hiệu: các cảm biến tín hiệu đầu vào (vị trí cốt máy, áp suất khí nạp nhiệt độ động cơ, vị trí bướm ga) phần điều khiển: ECU. Phần hoạy động; các bộ phận chấp hành (kim phun, bô bin sườn, bơm xăng, đèn kiểm tra, van ISC, AISV). 2.1 PHẦN TÍN HIỆU: Bao gồm các cảm biến làm nhiệm vụ truyền tín hiệu cho bộ điều khiển trung tâm ECU để ECU căn cứ vào đó mà điều khiển cho hệ thống làm việc: 2.1.1cảm biến vị trí cốt máy CPS Hình1.2: cảm biến vị trí cốt máy CPS Công dụng: CPS gửi tín hiệu dạng điện áp về cho ECU, ECU dựa vào tín hiệu duyệt áp này để xác định điểm chết trên của pistôn động cơ. Cấu tạo: CPS có cấu tạo gồm một cuộn dây và một nam châm vĩnh cữu lắp trên một khung tử và một rotor.( trong tường hợp này rotor chính là vô lăng lửa) Nguyên lý làm việc: Khi vô lăng quay, các chốt cựa trên vô lăng chuyển động quét qua cảm biến CPS sẽ tạo cho từ thông đi qua cuộn dây của cảm biến thay đổi.sự thay đổi từ thông này sẽ tạo ra một suất điện động dạng xung xoay xhiều trong cuộn dây, tín hiệu này được gửi về ECU, ECU sẽ nhận biết được điểm chết trên thông qua vị trí chốt cựa dài trên vô lăng để điều khiển thời điểm dánh lửa hộp lý. 2.1.2 cảm biến áp suất khí nạp- MAP : Công dụng: Đo áp suất, lưu lượng không khí trong đường ống nạp. Phản hồi tín hiệu về cho ECU để kiểm sót điều khiển hoạt dộng của động cơ. Cấu tạo: Cảm biến gồm màng silicon, một buồn chân không và một IC. Một mặt của màng silicon đặt tiếp xúc với độ chân không trông đường ống nạp, một mặt tiếp xúc với đường chân không được duy trì với một áp thấp cố địnhtrước trong cảm biến Cảm biến MAP có ba chân là: nguồn Vc (5V), chân mass cảm biến và chân tín hiệu PIM. Nguyên lý hoạt động: Khi áp suất trong đường ống nạp thay đổi làm cho silicon biến dạng,điện trở của nó se thay đổi, vì vậy điện áp mà IC gửi về ECU sẽ thay đổi theo áp suất trong dương ống nạp. Áp suất trong dương ống nạp càng cao thì điện áp tín hiệu gửi vè ECU càng cao và ngược lại. 2.1.3 cảm biến bớm ga- TPS Công dụng: Cảm biến bướm ga được bố trí ở chân bướm ga và được điều khiển bởi bướm ga. Cảm biến chuyền gốc mổ bướm ga thành tín hiệu điện và gửi tín hiệu này đến ECU, ECU đưa vào tín hiệu đẻ nhạn biêt tải động cơ,từ đó diều chỉnh lưu lượng phun , thời điểm dánh lửa và tốc độ càm chừng . Cấu tạo: Cảm biến TPS cấu tạo là mọt biến trở con trược. con trược thay đỏi điện trở được điều khiển bởi bướm ga. Cảm biến còn có ba cực gồm: nguồn Vc, chân tín hiệu VTA, chân mass cảm biến E2. Nguyên lý hoạt động: khi gốc mở bướm gat hay đổi, trục bướm ga sẽ làm cho vị trí con trược trong bướm ga sẽ thay đổi theo. Điện trở cảm biến thay đổi làm cho tín hiệu gửi về ECU cũng thay đổi. ECU dựa vào sự thay đổi của tín hiệu điện áp để xác định vị trí hiện tại của bướm ga 2.1.4 cảm biến nhiệt độ động cơ –ETS; Công dụng: Cảm biến cung cấp tín hiệu nhiệt độ dưới dạng điện áp về cho ECU để ECU điều khiển lượng phun nhiên liệu vào thời điểm dánh lửa của động cơ Cấu tạo: Cảm biến có cấu tạo là một điện trở âm được gắn vào thành của động cơ để đo nhiệt độ của động cơ và gửi về ECU dưới dạng điện ấp. đối với những xe làm mát động cơ băng dung dịch thì cảm biết nhiệt độ động cơ là cảm biến nhiệt độ nước làm mát dược bố trí ở đường nước ra khổi động cơ. Cảm biến đưa về ECU hai chân : một chân tín hiệu và một chân mass cảm biến. Nguyên lý hoạt động: khi tín hiệu độ động cơ thay đổi tì giá cảm biến điện trở cũng thay đổi theo ( nếu nhiệt độ tăng thì điện trở cảm biến giảm và ngược lai nếu nhiệt độ giảm thì điện trở cảm biến sẽ tăng lên). Sự thay đổi cảu điẹn trở sẻ làm cho tín hiếu điênnj áp gửi về a ECU thay đổi. ECU dựa vào sự thay đổi điện áp để nhận biết nhiệt độ của động cơ, 2.1.5 cảm biến oxy: Công dụng Cảm biến oxy được gắn ở cổ bô để nhận biết nồng độ ôxy có trong khí thải. cảm biến oxy giúp ECU nhạn biết tỷ lệ hòa khí đậm hay nhạt để từ đó có sự điều chỉnh lượng phun nhiên liệu cho hợp lý. Cấu tạo Cảm biến oxy có cấu tạo gồm hợp chất zirconia. Điện cực platin và bộ cảm biến. Một mặt cảm biến tiếp xúc với khí thải, một mặt tiếp xúc với khí trời, cảm biến oxy có bốn chân : một chân nguồn cho bộ xông cảm biến , một chân HT điều khiện xông cảm biến, một chân mass cảm biến và một chân tín hiệu. Nguyên lý hoạt động: Cảm biến oxy hoạt động được ở nhiệt độ tối thiểu là 400 độ C, vì vậy cảm biến cần có bộ phận xông nóng khi động cơ mới khởi động. Khi cảm biến oxy hoạt động, nếu lượngb oxy trong khí thải nhiều điện áp tạitại hai điên cực platin thấp , nếu lượng oxy trong túi khí thải ít, cảm biến oxy sẽ phát ra tín hiệu điên áp cao, sự chênh lệch giữa oxy trong khí thải và nồng độ oxy trong không khí càng lớn thì tín hiệu điên áp do cảm biến phát ra càng cao. Từ lượng oxy trong khí thải mà ECU xác định được nhờ cảm biến oxy để điều chỉnh tỉ lệ hổn hợp trong buồn đốt phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. 2.1.6 cảm biến nhiệt độ khí nạp :IAT Công dụng: Cảm biến nhiệt độ khí nạp ECU xác định được nhiệt độ không khí trong đường ống nạp Cấu tạo: Cảm biến gồm một nhiệt điên trở lắp trong bộ đo gió hoạt trên đường ống nạp. Nguyên lý hoạt động: Khi có sự thay đổi không khí bên đường ống nạp, cảm biến sẽ nhân được sự thay đổi và sẽ gửi về cho ECU. ECU căn cứ vào tín hiệu gửi về để điều chỉnh lượng phun nhiên liệu cho phù hợp. 2.1.7 cảm biến nghiêng xe: Công dụng Cảm biên nghiêng xe có công dụng giúp nhận biết gốc nghiêng của xe để giúp ECU tiến hành ngắt động cơ khi xe nghiêng quá giới hạng cho phép( 65 độ). Cấu tạo Cảm biến nghiêng xe có cấu tạo gồm một mạch điện và con lắc có gắn phần tử hall. Mạch điên gắn cố định với than xe, con lắc có mang phần tử hall thì được treo tự do. Nguyên lý hoạt động; Khi xe nghiêng thì con lắc mang phần tử hall sẽ có gốc nghiêng tương đối với phần điện tử Mạch điện tử của cảm biến sẽ xác định gốc lệch so với phần tử hall và gửi tín hiệu về ECU , ECU căn cứ vào tín hiệu để nhận biết độ nghiêng của xe. Nếu xe bị nghiêng một gốc lớn hơn 65 độ thì ECU sẽ điều khiển ngắt động cơ để đảm bảo sự an to 2.2PHẦN ĐIỀU KHIỂN: Phần điều khiển hệ thống là bộ sử lí trung tâm ECU Công dụng: ECU có vai trò là bộ phận trung tâm điều khiển taonf bộ hoạt động của động cơ ,ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến đưa về để tính toán và nhận biết các số liệu liên quan đến động cơ tín hiệu của các cảm biến, từ đó ECU sẽ gửi tín hiệu điều khiển đến các bộ phận hoạt động để điều khiển động cơ hoạt độngvới chế độ tối ưu nhất. ECU còn cung cấp nguồn 5V cho một số cảm biến làm việc. Cấu tao: ECU là bộ phận có cấu tạo phức tạp nhất trong hệ thống phun xăng điên tử, nó như là một máy tính với một bộ vi sử lý gắn trên một hệ thống vi mạch điện tử rất phức tạp Một ECU thường có rất nhiều chân, tuy nhiên số chân của ECU trên mổi hãng xe mổi dòng xe khác nhau thì lại giống nhau. 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Hình2.15: giắc ECU của xe Atila 36 chân Nguyên lý hoạt động: ECU điều khiển mội hoạt động cảu hệ thống phun xăng điện tử khi động cơ hoạt động. Khi động cơ làm việc. ECU sẽ cấp nguồn cho cảm biến làm việc và điều khiển các hoạt động bơm xăng , phun xăng , bobin dánh lửa. ECU sẽ nhận được tín hiệu do cảm biến gửi để tính toán chế độ lam việc hiện tại của động cơ và sự điều khiển hợp lí cho các bộ phận hoạt động của động của động cơ làm việc với hiệu suất tối ưu nhất, tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu ô nhiểm môi trường nhất. 2.3 PHẦN HOẠT ĐỘNG: Phần hoạt dộnggồm một số bộ phận chấp hành hoạt động dưới sự điều khiển của ECU như. 2.3.1 kim phun. Công dụng: Kim phun có công dụng phun nhiên liệu vào buồn đốt của động cơ hoạt phun vào đường ống nạp để hình thành hổn hợp khí sẽ được đốt cháy trong xylanh động cơ để tạo công suất cho động cơ hoạt động. Cấu tạo: Kim phun thực chất là van điện khi có dòng điện qua cuộn dây kim phun thì van kim được nhất lên và nhiên liệu được phun vào buồng nạp. lổ tia kim được thiết kế đặc biệt để đảm bảo phun sương ở số vòng quay thấp. Nguyên lý hoạt động: ở kỳ nạp của động cơ, khi đến thời điẻm phun nhiên liệu thì ECU sẽ điều khiển nối mass cho cuộn dây của kim phun. Lúc đó sẽ có dòng điện đi qua cuộn dây và hình thành nên một lực từ nhất kim phun lên và xăng được đưa vào buồn đốt qua lổ tia của kim phun. Lượng nhiên liệu phun sẽ được điều khiển thông qua việc điều khiển thời gian nhất kim của ECU. 2.3.2 bơm nhiên liệu: Công dụng: Bơm nhiên liệu có công dụng đưa nhiên liệu từ bình chứa đến kim phun để cho kim phun nhiên liệu vào buồn nạp của dộng cơ khi cần thiết . Cấu tạo: Bơm nhiên liệu là bơm cách gạt được điều khiển bởi một động cơ điện một chiều do ECU điều khiển, Nguyên lý hoạt động: Khi mới bật công tắc máy, chưa khởi động động cơ, ECU sẽ điều chỉnh cho bơm nhiên liệu hoạt động trong vòng 3 giây để đưa nhiên liệu lên chờ sẵn ở kim phun chuẩn bị trong quá trình khởi động . Trong quá trình hoạt đọng của động cơ, bơm nhiên liệu được cấp điện để hoạt động liên tục và đưa nhiên liệu đến chờ sẵn ở kim phun, Áp suất làm việc của bơm nhiên liệu vào khoảng 3 kf/cm2. 2.3.3 Van cấp khí lần hai AISV (Air Injection Solenoid Valve). Công dụng : Van AISV có công dụng cung cấp không khí vào đường ống thải để đốt khí xả Có chứa xăng dư trước khi thải ra môi trường. Cấu tạo: Van AISV có cấu tạo là một van điện có tác dụng đóng/mơ đường khí vào đường ống thải dưới sự điều khiển của EUC. Nguyên lý hoạt động: Hình 2.19 mạch điện van AISV. Khi lượng nguyên liệu dư có trong khí thải vược quá giới hạn cho phép, EUC sẽ cấp điện cho van AISV mở đường không khí vào ống xả. lượng khí xả có chứa xăng dư ở nhiệt độ cao gập không khí đưa vào sẽ tự bốc cháy giúp khí xả thải ra môi trường sạch hơn. 2.3.4 Van điều khiển tốc độ cầm chừng ISC (Idle Speed Control Valve). Công dụng: Van ISC điều khiển lượng không khí theo đường bypass vào đường ống nạp bằng cách vận hành van trược theo tín hiệu đầu vào nhận được từ ECU để duy trì tốc độ cầm chừng. Cấu tạo: Van ISC có cấu tạo gồm : moto bước, van trược và mạnh phụ. Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ hoạt động ở tốc độ cầm chừng, ECU căn cứ vào tín hiẹu tải và nhiệt độ động cơ để cấp điện cho moto bước điều khiển van bước để them hay giảm lượng không khí đưa vào ống nạp qua đường bypass để điều khiển tốc độ cầm chừng cho hợp lý. Chương 3 Hệ Thống Phun Xăng Điện Tử Trên Một Số Dòng Xe Lắp Ráp Tại Việt Nam 3.1 SYM Atila Elizabeth. 3.1.1 Giới thiệu về xe Atila Elizabeth. SYM Việt Nam đã làm nên thương hiệu của mình với các dòng xe sản phẩm Atila Victoria, Atila Elizabeth…. Với xu hướng tiết kiệm nhiên liệu và tiện nghi cho người sử dụng, tháng 6/2010 Công ty VMEP đã cho ra đời sản phẩm Atila Elizabeth EFL. Thông số ky thuật: Trọng lượng: 113kg. Dài rộng cao: 1.795x668x1.100mm. Khoảng cách trục và bánh xe: 1.260 mm. Mức tiêu hao nhiên liệu: 2.3lít/100km. Dung tích xy lanh: 111.1cc. Dung tích bình xăng: 5 lít. Động cơ: xăng 4 kỳ , 1xy lanh, cam đơn . Tỷ số nén: 10.5:1. Công suất tối đa: 6.25 kw/7500vòng/phút. Mômen cực đại: 8n.m/6000vòng/phút. Đường kính và hành trình piston; 52,4mm x 51,5mm. 3.1.2 Vị trí các bộ phận của hệ thống . Hình3.2: vi trí các bộ phận của hệ thống EFI Hình:3.3 bố trí các cảm biến của hệ thống EFI trên xe 3.1.3 Sơ đồ hệ thống dây. Hình:3.5 sơ đồ dây hệ thống EFI trên xe Elizabeth. 3.1.4 Nguyên lý hoạt động. Không bật công tắt máy, động cơ không hoạt động. Bật công tắt máy sẽ có dòng điện I đến công tắt IGSW đến, dòng diện qua cuộn dây rờ le chính về mass làm cho tiếp điển rờ le chính đống lại. khi tiếp điểm rờ le chính đống lai se cấp nguồn đến nhưng vị trí: Cực BATT 19 cấp nguồn cho ECU. Cuộn dây rờ le bơm xăng đến chân FLPR 11 của ECU. C