Những năm vừa qua, ở nhiều vùng nông thôn nước ta các làng nghề đã phát triển khá mạnh và đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Song bên cạnh đó, tại đây cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề môi trường bức xúc, đòi hỏi sự quan tâm tháo gỡ kịp thời của các ngành, các cấp, đặc biệt là chính quyền các địa phương nơi có làng nghề.
Việc phát triển làng nghề là một phần quan trọng của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trong những năm đầu của thế kỷ 21. Phát triển mạnh những ngành nghề, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống có giá trị kinh tế cao, sử dụng được nhiều lao động là lợi thế của làng nghề địa phương. Đời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước đã khấm khá lên do sản xuất nông nghiệp phát triển đồng thời với việc khôi phục và phát triển các làng nghề. Nhiều làng nghề đã nêu được bài học về làm giàu ở nông thôn. Tuy nhiên chính những nơi này đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường, cần phải giải quyết kịp thời.
Hiện nay, việc khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn đang có nhiều thuận lợi, được Nhà nước hộ trợ kinh phí và tìm đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, do phát triển tự phát, ồ ạt và thiếu quy hoạch nên đã dẫn tới hậu quả là môi trường ở các làng nghề đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại nhiều làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm cả về: Vật lý, hóa học và sinh học. Hiện trạng về ô nhiễm biểu hiện: Không khí thì bị ô nhiễm về nhiệt, tiếng ồn, hơi độc, bụi khói và không gian sống thì ngày càng bị thu hẹp do đất phải nhường chỗ cho sản xuất công nghiệp và các công trình khác. Đất sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt nhiều nơi đang có nguy cơ bị ô nhiễm nặng do phế thải công nghiệp và sinh hoạt. Cây xanh vốn là đặc trưng của nông thôn Việt Nam, nhưng nay đã bị thu hẹp dần nhường chỗ cho các công trình xây dựng.
99 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4988 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiện trạng môi trường làng nghề thêu ren an hòa, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
&
Phạm Văn Thành
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ THÊU REN AN HÒA, XÃ THANH HÀ, HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Chuyên ngành: quản lý đất đai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM NGỌC THỤY
Hà Nội - 2009
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thành
Lời cảm ơn!
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của Thày giáo PGS.TS: Phạm Ngọc Thụy, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Khoa Đất và Môi trường, các thầy cô viện Sau đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của các phòng ban sở TN &MT tỉnh Hà Nam, phòng thống kê huyện Thành Liêm, Phòng Thống kê và UBND xã Thanh Hà đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nam, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
QT PT TN&MT : Quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
BVMT : Bảo vệ môi trường
CNH-HDH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
NSTP : Nông sản thực phẩm
CN - TTCN : Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
SL : Số lượng.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KPHĐ : Không phát hiện được
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất 8
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các làng nghề có các dịch vụ xã hội trong tổng số các làng nghề được khảo sát 11
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề của Việt Nam 12
Biểu đồ 2.4: Dự đoán số lượng làng nghề khu vực đồng bằng sông Hồng đến năm 2015 19
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề 15
Bảng 2.2: Xu thế phát triển làng nghề đến năm 2015 18
Bảng 4.1: Số liệu quan trắc thời tiết khí hậu năm 2008 38
Bảng 4.2: Tình hình dân số lao động xã Thanh Hà năm 2006-2008 40
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2008 so với năm 2007 và năm 2005 41
Bảng 4.4: Các công trình phúc lợi của xã 43
Bảng 4.5 : Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thanh Hà qua 3 năm 2006-2008 45
Bảng 4.6: Diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2008 47
Bảng 4.7: Doanh thu từ làng nghề An Hoà qua các năm 48
Bảng 4.8: Hệ số phát thải khí đốt than và củi 51
Bảng 4.9: Phát thải ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động đốt nhiên liệu trong làng nghề (tháng) 51
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nước thải làng An Hoà 53
Bảng 4.11: Lượng phát thải của một số hộ sản xuất 55
Bảng 4.12: Nồng độ bụi và khí độc tại một số điểm trong làng 57
Bảng 4.13: Chất lượng nước mặt tại khu vực thôn An Hoà 59
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nước ngầm làng An Hoà 62
Bảng 4.15: Thành phần rác thải tại làng An Hoà 63
Bảng 4.16: Phân tích mẫu đất tại khu vực thôn An Hoà 64
Bảng 4.17: Các loại bệnh thường mắc phải 66
HÌNH MINH HOẠ
Số hình
Tên hình
trang
H1
Thêu ren
80
H2
Sản phẩm thêu
80
H3
Thêu ren cần khéo tay và kiên nhẫn
80
H4
Cẩn thận từng đường thêu
80
H5
Một xưởng thêu ren
81
H6
Công đoạn là ủi sản phẩm
81
H7
Công đoạn hoàn tất sản phẩm
82
H8
Sửa lỗi lần cuối
82
H9
Đóng gói sản phẩm
83
H10
Khu giặt tẩy
83
H11
Nồi nấu thủ công
84
H12
Giếng ô nhiễm nước tại làng nghề
84
H13
Ao nước tù đọng tại làng nghề
85
H14
Bãi rác thải của làng nghề
85
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm vừa qua, ở nhiều vùng nông thôn nước ta các làng nghề đã phát triển khá mạnh và đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Song bên cạnh đó, tại đây cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề môi trường bức xúc, đòi hỏi sự quan tâm tháo gỡ kịp thời của các ngành, các cấp, đặc biệt là chính quyền các địa phương nơi có làng nghề.
Việc phát triển làng nghề là một phần quan trọng của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trong những năm đầu của thế kỷ 21. Phát triển mạnh những ngành nghề, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống có giá trị kinh tế cao, sử dụng được nhiều lao động là lợi thế của làng nghề địa phương. Đời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước đã khấm khá lên do sản xuất nông nghiệp phát triển đồng thời với việc khôi phục và phát triển các làng nghề. Nhiều làng nghề đã nêu được bài học về làm giàu ở nông thôn. Tuy nhiên chính những nơi này đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường, cần phải giải quyết kịp thời.
Hiện nay, việc khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn đang có nhiều thuận lợi, được Nhà nước hộ trợ kinh phí và tìm đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, do phát triển tự phát, ồ ạt và thiếu quy hoạch nên đã dẫn tới hậu quả là môi trường ở các làng nghề đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại nhiều làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm cả về: Vật lý, hóa học và sinh học. Hiện trạng về ô nhiễm biểu hiện: Không khí thì bị ô nhiễm về nhiệt, tiếng ồn, hơi độc, bụi khói và không gian sống thì ngày càng bị thu hẹp do đất phải nhường chỗ cho sản xuất công nghiệp và các công trình khác. Đất sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt nhiều nơi đang có nguy cơ bị ô nhiễm nặng do phế thải công nghiệp và sinh hoạt. Cây xanh vốn là đặc trưng của nông thôn Việt Nam, nhưng nay đã bị thu hẹp dần nhường chỗ cho các công trình xây dựng.
Ô nhiễm môi trường đã và đang tác động xấu đến sức khoẻ con người, người dân làng nghề đang có nguy cơ mắc bệnh mà do ô nhiễm môi trường gây nên.Ở làng giấy Phong Khê (Bắc Ninh) có 30% dân số bị mắc các bệnh về da liễu, hô hấp và đường ruột. Tại làng nghề Bát Tràng qua khảo sát 223 người dân thì có 76 người mắc bệnh đường hô hấp, 23 người bị lao. Còn tại làng nghề tái chế kim loại tỷ lệ người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, dị tật bẩm sinh tương đối cao [15, tr14].
Ô nhiễm môi trường nông thôn nói chung và môi trường các làng nghề nói riêng hiện đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Thêu ren là một nghề thủ công truyền thống đang phát triển mạnh ở Thanh Liêm, Hà Nam. Công nghệ nhuộm, tẩy, giặt sợi đã sử dụng nhiều hoá chất gây tác động xấu đến môi trường đất, nước. Để tìm hiểu hiện trạng môi trường của làng nghề thêu ren huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Tôi đã lựa chọn đề tài: "Hiện trạng môi trường làng nghề thêu ren An Hoà, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường".
Đề tài thực hiện sẽ cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng môi trường của khu vực làng nghề và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trường và đề xuất giải pháp quản lý nhằm khắc phục hạn chế ô nhiễm, khu vực làng nghề An Hoà, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
* Yêu cầu:
- Khảo sát các hoạt động sản xuất của làng nghề phát sinh ô nhiễm môi trường.
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề thêu ren An Hoà, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, dựa trên các hoạt động của làng nghề.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất của làng nghề, đến môi trường trong làng nghề và sức khỏe người dân.
- Phân tích, dự báo ô nhiễm môi trường của làng nghề.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế ô nhiễm.
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề
Có nhiều ý kiến đưa ra về khái niệm làng nghề. Theo Trần Minh Yến khái niệm làng nghề bao gồm những nội dung sau.
Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố ngành và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Xét về mặt định tính: làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự chi phối của nông nghiệp và nông thôn. Làng nghề gắn liền với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Xét về mặt định lượng: làng nghề là những làng mà ở đó có số người chuyên làm nghề thủ công và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dân số của làng.
Tiêu chí để xem xét một cách cụ thể đối với một làng nghề điển hình là: số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công, phi nông nghiệp chiếm ít nhất 30% tổng số hộ và lao động, ở làng nghề có ít nhất 50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng, doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất 300 triệu đồng (tính theo giá trị năm 2002) [4, tr25].
2.1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung một số đặc điểm sau:
- Lực lượng lao động trong làng nghề đa số là người dân sống trong làng. Các ngành nghề phi nông nghiệp trong làng sẽ tạo ra sản phẩm giúp cho người dân tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
- Hộ gia đình là đơn vị cơ bản của sản xuất với nguồn nhân lực từ thành viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Nhờ vào nhân lực gia đình đã tạo cho các hộ gia đình khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính vì nó đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên trong gia đình. Do đó, nó có thể huy động mọi người trong gia đình tham gia tích cực vào việc tăng sản phẩm sản xuất của gia đình.
- Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xã là nơi có nhiểu hộ gia đình cùng tham gia. Điều này tạo nên tính chất riêng biệt của làng nghề, dẫn đến xu thế độc quyền những nghề nghiệp, sản phẩm.
- Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề rất rõ rệt. Một số trường hợp, sự phân chia lao động trong làng nghề phụ thuộc vào từng khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này không chỉ trong một làng mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng.
- Phần lớn kỹ thuật - công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu vẫn sử dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc đã đã được cải tiến một phần, đa số mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này đã cũ, không đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện làm việc cho người lao động. Công nghệ sản xuất đơn giản (đôi khi còn lạc hậu), cần nhiều sức lao động (với kỹ thuật cũ mang lại lợi nhuận thấp so với sức lao động đã bỏ ra).
- Biết tận dụng nguyên vật liệu và nhân lực thông qua kỹ năng lao động và sự khéo léo để tạo thu nhập trong điều kiện thiếu vốn.
2.1.1.3 Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề
Làng nghề với những hoạt động phát triển đã tạo ra những tác động tích cực và tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường nông thôn Việt Nam với đặc thù hết sức đa dạng. Cần phải nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau mới có thể hiểu rõ được bản chất cũng như sự vận động của loại hình kinh tế này và các tác động của nó gây ra đối với môi trường. Để giúp cho công tác quản lý hoạt động sản xuất cũng như quản lý, bảo vệ môi trường và làm cơ sở thực tiễn để thấy được bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng sau:
(1). Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: dựa trên đặc thù văn hoá, mức độ bảo tồn các làng nghề đặc trưng cho các vùng văn hoá lãnh thổ khác nhau.
(2). Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: nhằm xác định nguồn và khả năng đáp ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất cũng như phần nào thấy được xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội.
(3). Phân loại theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ: nhằm xác định trình độ công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất của các làng nghề qua đó có thể xem xét tiềm năng phát triển đổi mới công nghệ sản xuất đáp ứng cho các nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
(4). Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm: nhằm phục vụ mục tiêu đánh giá đặc thù, quy mô nguồn thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề.
(5). Phân loại theo mức độ sử dụng nguyên, nhiên liệu: nhằm xem xét, đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên tại các làng nghề, tiến tới có được giải pháp quản lý và kinh tế trong sản xuất nhằm giảm lượng tài nguyên sử dụng cũng như hạn chế tác động đến môi trường.
(6). Phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển: nhằm xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đối với sự phát triển của làng nghề. Tuỳ thuộc vào các tiêu chí mà ta áp dụng cách phân loại này hay phân loại kia.
Với mục đích nghiên cứu về môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả. Vì thực tế cho thấy nếu đánh giá được ngành sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất thì sẽ đánh giá được tác động của sản xuất ngành nghề đến môi trường.
Làng nghề nước ta phong phú về chủng loại, đa dạng về hình thức đã tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Cách tiếp cận tốt nhất là nhóm các làng nghề lại theo các kiểu sản phẩm và phương thức sản xuất chính. Theo cách tiếp cận này, làng nghề được xem xét đồng thời trên các mặt: quy trình sản xuất, sản phẩm sản xuất và quy mô sản xuất. Phân loại làng nghề theo 6 nhóm: biểu đồ 2.1.
(Nguồn: tổng cục môi trường tổng hợp năm 2008)
BIỂU 2.1: PHÂN LOẠI LÀNG NGHỀ VIỆT NAM THEO NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT
Sự phân chia theo nhóm ngành cho chúng ta thấy:
- Mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ liên quan phụ thuộc vào nhau tạo thành các nhóm ngành.
- Mỗi nhóm ngành làng nghề trong hoạt động sản xuất, sẽ gây ảnh hưởng khác nhau đến môi trường.
2.1.1.4. Một số làng nghề chính ở Việt Nam
* Làng nghề chế biến lương thực phẩm, đi kèm với chăn nuôi có số lượng làng nghề lớn (chiếm 20% số lượng làng nghề) phân bố đều trên cả nước, phần nhiều sử dụng lao động nông nghiệp, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công, ít có thay đổi về quy trình sản xuất. Nước ta có nhiều làng nghề thủ công truyền thống như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ ..., với các nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu ..., các nghề này thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy mô gia đình.
* Làng nghề thêu, dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da đã có từ lâu đời, nhiều sản phẩm đã gắn liền với truyền thống lịch sử, văn hoá đậm nét địa phương. Những sản phẩm như lụa, tơ tằm, thổ cẩm, thêu ren, dệt may ..., không chỉ là những sản phẩm hàng hoá có giá trị mà còn là những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động nghề thường là lao động chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp)
* Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá có từ lâu đời, tập trung ở các vùng có sẵn nguyên liệu xây dựng. Lao động loại làng nghề này chủ yếu là thủ công, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp. Khi nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát triển mạnh đặc biệt là các vùng núi đá vôi.
* Làng nghề tái chế phế liệu chủ yếu mới hình thành, nên số lượng ít nhưng lại được phát triển nhanh về loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy nhựa, vải đã qua sử dụng). Ngoài ra, các làng nghề cơ khí, chế tạo và đúc kim loại phế liệu sắt vụn, cũng là loại hình làng nghề.
* Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thuỷ tinh mỹ nghệ, chạm khắc đá, chạm mạ vàng bạc, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỷ lệ lớn về số lượng (khoảng 40% tổng số làng nghề) có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị cao, đậm nét văn hoá dân tộc, có tính địa phương cao. Quy trình sản xuất của các làng nghề này gần như không thay đổi, lao động thủ công nhưng đòi hỏi tay nghề cao, đòi hỏi chuyên môn hoá và có tính chuẩn trong sáng tạo.
* Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo công cụ thô sơ như cầy bừa, quốc xẻng, liềm hái, đóng thuyền, làm quạt giấy, đan vó đan lưới, làm lưỡi câu ..., những làng nghề nhóm này có từ lâu đời, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động chủ yếu thủ công, thu hút nhiều lao động, sản phẩm ít có cải tiến thay đổi.
2.1.1.5. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
(1). Chủ trương phát triển làng nghề
Thời gian qua, xác định vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề nông thôn, Đảng và Nhà nước đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính sách như Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống thu nhập của người dân, tăng cường hoạt động xuất khẩu.
Nghị định số 73/1995/NĐ-CP ngày 01/11/1995, Chính phủ đã giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước lĩnh vực ngành nghề nông thôn (Nghị quyết số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 quy định chức năng của bộ NN &PTNT). Trên cơ sở đó, Bộ NN &PTNT đã xây dựng, ban hành nhiều chính sách mà cụ thể là Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định 66/2006/NĐ-CP, Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/04/2007 về việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề cũng như đã có nhiều văn bản chỉ đạo nhằm thúc đảy phát triển làng nghề.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2006 - 2015 của bộ NN &PTNT là thực hiện chương trình “mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông nghiệp với các hoạt động như: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng, đào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề
(2). Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao thông và các yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết cho sự phát triển của các làng nghề. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo ở nước ta thông qua việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngược lại, sự phát triển kinh tế của các làng nghề cũng góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại đây. (Biểu đồ 2.2)
(Nguồn: Bộ kế h daoạch và đầu tư, 2007)
BIỂU ĐỒ 2.2: TỶ LỆ CÁC LÀNG NGHỀ CÓ CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI TRONG TỔNG SỐ CÁC LÀNG NGHỀ ĐƯỢC KHẢO SÁT
Hạ tầng cơ sở ở những nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực đồng bằng sông HồngH, Bắc trung bộ và Đông Nam Bộ nhìn chung phát triển khá tốt do các làng nghề phần lớn được hình thành, phát triển ở những nơi tiếp cận thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính sách từ chính quyền tỉnh, thành phố nhằm thúc đẩy mạnh mẽ phát triển làng nghề. Khu vực miền núi, cũng có một