Luận văn Hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế

Từ xưa đến nay , dùở vị trí nào người phụ nữ cũng luôn có những vai trò đặc biệt quan trọng. Trong gia đình, họ là người mẹ, người vợ đảm đang; ngoài xã hội họ là người giỏi dang, tháo vát. Thực tế cho thấy, có không ít những phụ nữ thành đạt trong cuộc sống, trong số đó có một bộ phận không nhỏ những phụ nữ nắm giữ những vị trí quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa -xã hội Tuy nhiên, với “thiên chức” làm mẹ, người phụ nữ phải mất khá nhiều thời gian cho việc sinh con và nuôi dạy con. Bên cạnh đó,họ còn phải gánh vác các công việc nội trợ của gia đình, chính vì thế thời gian để họ tiếp cận cơ hội phát triển còn hạn chế. Hiện nay , với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đang đứng trước cơ hội hộinhập và phát triển nhưng điều đó cũng đặt ra nhiều thách thức. Những rủi ro của cơ chế kinh tế thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của đại bộ phận nhân dân. Trong đó, phụ nữ là bộ phận chịu ảnh hưởng nhiều nhất, đặt biệt là phụ nữ nông thôn. Để giúp phụ nữ đối phó những khó khăn này; Nhà nước đã có một số chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống và tham gia hoạt động xã hội. Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thuộc khu vực duyên hải Nam trung bộcóđiều kiện kinh tế –xã hội về cơ bản còn khó khăn. Trong 14 xã, phường của thị xã thì Xuân Bình là một trong những xã có điều kiện kinh tế chậm phát triển, đời sống của người dân trong nhiều năm trở lại đây gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân nhìn chung còn thấp. Mặt khác, do điều kiện tự nhiên không được ưu đãi, hàng năm còn chịu nhiều ảnh hưởng của bão lũ, thời tiết bất thường nên hoạt động kinh tế của nhân dâncòn gặp nhiều trở ngại. Chính vì lẽ đó,nhu cầu được quan tâm, hỗ trợđể phát triển kinh tế gia đình của người dân nói chung và của phụ nữ nói riêng là rất lớn. Trong những năm qua, chính quy ền xã và trực tiếp là Hội liên hiệp phụ nữ xã đã triển khai thực hiện một số chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, ổn địnhcuộc sống và tham gia hoạt động xã hội.Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ phụ nữ vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn. Với tất cả những lý do trên, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài: “Hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế” nhằm tìm hiểu về thực trạng của việc thực hiện chính sách,qua đó chỉ ra một sốnguyên nhân dẫn đến thực trạng và đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách này.

pdf51 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3570 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG………………… Luận văn Hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế Trang 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xưa đến nay, dù ở vị trí nào người phụ nữ cũng luôn có những vai trò đặc biệt quan trọng. Trong gia đình, họ là người mẹ, người vợ đảm đang; ngoài xã hội họ là người giỏi dang, tháo vát. Thực tế cho thấy, có không ít những phụ nữ thành đạt trong cuộc sống, trong số đó có một bộ phận không nhỏ những phụ nữ nắm giữ những vị trí quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội… Tuy nhiên, với “thiên chức” làm mẹ, người phụ nữ phải mất khá nhiều thời gian cho việc sinh con và nuôi dạy con. Bên cạnh đó, họ còn phải gánh vác các công việc nội trợ của gia đình, chính vì thế thời gian để họ tiếp cận cơ hội phát triển còn hạn chế. Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đang đứng trước cơ hội hội nhập và phát triển nhưng điều đó cũng đặt ra nhiều thách thức. Những rủi ro của cơ chế kinh tế thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của đại bộ phận nhân dân. Trong đó, phụ nữ là bộ phận chịu ảnh hưởng nhiều nhất, đặt biệt là phụ nữ nông thôn. Để giúp phụ nữ đối phó những khó khăn này; Nhà nước đã có một số chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống và tham gia hoạt động xã hội. Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thuộc khu vực duyên hải Nam trung bộ có điều kiện kinh tế – xã hội về cơ bản còn khó khăn. Trong 14 xã, phường của thị xã thì Xuân Bình là một trong những xã có điều kiện kinh tế chậm phát triển, đời sống của người dân trong nhiều năm trở lại đây gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân nhìn chung còn thấp. Mặt khác, do điều kiện tự nhiên không được ưu đãi, hàng năm còn chịu nhiều ảnh hưởng của bão lũ, thời tiết bất thường nên hoạt động kinh tế của nhân dân còn gặp nhiều trở ngại. Chính vì lẽ đó, nhu cầu được quan tâm, hỗ trợ để phát triển kinh tế gia đình của người dân nói chung và của phụ nữ nói riêng là rất lớn. Trong những năm qua, chính quyền xã và trực tiếp là Hội liên hiệp phụ nữ xã đã triển khai thực hiện một số chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống và tham gia hoạt động xã hội. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ phụ nữ vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn. Với tất cả những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế” nhằm tìm hiểu về thực trạng của việc thực hiện chính sách, qua đó chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách này. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi hướng tới việc tìm hiểu thực trạng về hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế tại xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên; đánh giá, phân tích chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng; từ đó đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về chính sách xã hội và phát triển cộng đồng. - Tìm hiểu thực trạng về hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế tại xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Trang 3 - Chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng trên. - Đề xuất những khuyến nghị góp phần thực hiện các chính sách hiệu quả hơn. 3. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế ở xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong điều kiện và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế ở 100 phụ nữ ( ứng với 100 hộ gia đình) ở 05 thôn của xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. 3.3. Khách thể nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên khách thể là 100 phụ nữ (ứng với 100 hộ gia đình) của xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Cụ thể số lượng như sau: TT THÔN SỐ LƯỢNG MẪU 1 Bình Thạnh 35 2 Thọ Lộc 25 3 Tuyết Diêm 15 4 Quán Đế 15 5 Diêm Trường 10 4. Giả thuyết nghiên cứu - Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế gia đình là rất quan trọng. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ ở nông thôn ở xã Xuân Bình chưa có công ăn việc làm ổn định, đời sống kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn. Trong khi đó, hiệu quả của một số chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế ổn định cuộc sống gia đình còn thấp. - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng về hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế hiện nay. Trong đó, vửa có nguyên nhân xuất phát từ phụ nữ vừa có nguyên nhân xuất phát từ chính quyền địa phương. - Với những nguồn lực của địa phương: sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền các cấp, nguồn lao động nữ dồi dào, cơ hội việc làm cho lao động nữ từ khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu, trong tương lai những chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế ở xã Xuân Bình sẽ được phát huy và hiệu quả ngày càng cao, kinh tế của phụ nữ ngày càng phát triển, đời sống của họ ngày càng được cải thiện. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp trưng cầu ý kiến. - Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu. Trang 4 - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp lân la trò chuyện với người dân. - Phương pháp thống kê toán học, đánh giá qua kết quả thực tế điều tra. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp thêm vào hệ thống cơ sở lý luận của khoa học Chính sách xã hội. Đồng thời sẽ làm tài liệu góp phần phục vụ cho nhu cầu tham khảo, nghiên cứu của sinh viên ngành Công tác xã hội sau này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu góp phần giúp cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ về thực trạng hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế ở xã Xuân Bình. Từ đó đề xuất những kiến nghị góp phần giúp cho chính quyền địa phương có những định hướng và những giải pháp thực thi những chính sách này đạt hiệu quả cao hơn. Trang 5 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Khi nói về phụ nữ, người ta thường nhắc đến cuốn sách “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Ester Boserup (1970). Theo nhà khoa học nữ này thì cho đến những năm 1970, những nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù phụ nữ thường là những người có đóng góp chính vào năng suất chủ yếu của cộng đồng, nhất là trong nông nghiệp, nhưng những đóng góp của họ không được tính đến trong thống kê quốc dân cũng như trong kế hoạch hoá và thực hiện các dự án phát triển. Cuốn sách của E. Boserup đã được coi là lần đầu tiên đặt lại vấn đề trong cách đánh giá về vai trò của phụ nữ, qua cuốn sách của mình, bà đã chứng minh vai trò kinh tế của phụ nữ thông qua nghiên cứu phụ nữ nông dân vùng Tây Sahara, châu Phi. Một điều mà trước đây, các nhà tạo lập chính sách và trong giới nghiên cứu kể cả những nhà khoa học nữ đã không thấy hết và do vậy không công nhận một cách đúng đắn vai trò kinh tế rất quan trọng của phụ nữ. Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về phụ nữ đầu tiên xuất bản được phát hành rộng rãi và dịch ra nhiều thứ tiếng là cuốn “Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại” của Lê Thị Nhâm Tuyết (1973, 1975). Trong cuốn sách, tác giả đã phân tích những nét cơ bản về các truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đặc biệt về vai trò truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp. Cuốn sách đã trình bày nhiều tư liệu có giá trị khoa học, gây tiếng vang trong giới nghiên cứu. Sau gần một phần tư thế kỷ, tác giả cuốn sách “Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại” lại cho xuất bản cuốn “Hình ảnh Phụ nữ Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI”. Như lời giới thiệu cuốn sách của GS. Vũ Khiêu: Cuốn sách này đã thu thập những ý kiến khác nhau xung quanh những vấn đề lớn của người phụ nữ Việt Nam và đặc biệt là giới thiệu các kết quả thu được qua các cuộc điều tra khoa học. Cuốn sách tập trung vào những đặc trưng của người phụ nữ Việt Nam trong lịch sử, trong lao động nghề nghiệp, trong gia đình, trong quản lý xã hội. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, có nhiều cuốn sách xuất bản với nội dung đề cập đến vấn đề phụ nữ với phát triển kinh tế hoặc bàn về phụ nữ với phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để tiện theo dõi, chúng tôi chia theo một số chủ đề như sau: Phụ nữ và phân công lao động theo giới: Phân công lao động theo giới trong gia đình nông dân (Lê Ngọc Văn, 1999); Phân công lao động trong kinh tế hộ gia đình nông thôn - vấn đề giới trong cơ chế thị trường (Vũ Tuấn Huy, 1997); Phân công lao động nội trợ trong gia đình (Vũ Tuấn Huy và Deborah Carr, 2000). Phụ nữ với phát triển ngành, nghề: Tìm hiểu cơ cấu kinh tế và khả năng phát triển ngành nghề của phụ nữ nông thôn (Lê Ngọc Lân, 1997); Vấn đề ngành, nghề của phụ nữ nông thôn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn (Lê Thi, 1999); Phụ nữ nghèo nông thôn trong cơ chế thị trường (Đỗ Thị Bình và Lê Ngọc Lân, 1996); Vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao địa vị người phụ nữ hiện nay (Lê Thi, 1991); Lao động nữ di cư từ nông thôn ra thành phố (Hà Thị Phương Tiến - Hà Ngọc Quang, 2000) Trang 6 Những công trình trên, tập trung nghiên cứu khá sâu sắc những vấn đề về phụ nữ nhưng chưa có công trình nào thực sự tập trung vào nghiên cứu về hiệu quả của những chính sách hỗ trợ cho phụ nữ ở nông thôn phát triển kinh tế. 2. Các khái niệm 2.1. Chính sách xã hội - Khái niệm: Từ những định nghĩa và phân tích khái niệm về xã hội và chính sách như trên ta có thể đi đến cách tiếp cận sau về chính sách xã hội. “Cái xã hội” dùng trong chính sách xã hội là “cái xã hội” theo nghĩa hẹp. Nó đang được nhiều nhà nghiên cứu thống nhất hiểu như mối quan hệ của con người, của các cộng đồng người thể hiện trên nhiều mặt của đời sống xã hội từ chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng. Đứng trên nhiều góc độ khác nhau, nhiều nhà nghiên cứu có sự nhìn nhận khác nhau về chính sách xã hội, cụ thể như sau: + Chính sách xã hội là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước để thực hiện và điều chỉnh những vấn đề xã hội đang được đặt ra đối với con người (con người ở đây được xét theo góc độ con người xã hội, chứ không phải là con người kinh tế, hay con người kỹ thuật…) để thỏa mãn hoặc phần nào đáp ứng các nhu cầu cuộc sống chính đáng của con người, phù hợp với các đối tượng khác nhau, trong những trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội của các thời kỳ nhất định, nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội…( Phạm Tất Dong - Chính sách xã hội) + “Hiểu theo ý nghĩa khái quát nhất, chính sách xã hội là hệ thống các quan điểm, cơ chế, giải pháp và biện pháp mà Đảng cầm quyền và Nhà nước đề ra tổ chức thực hiện trong thực tiễn đời sống nhằm kiểm soát, điều tiết và giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra trước xã hội” (PGS.TS Phạm Hữu Nghị). + Chính sách xã hội là loại chính sách được thể chế bằng pháp luật của Nhà Nước thành một hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến công bằng xã hội và phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội. (PGS.TS.Lê Trung Nguyệt). + Chính sách xã hội trước hết là một khoa học, chính sách xã hội phải là thành tựu của những sự nghiên cứu nghiêm túc của khoa học xã hội, trả lời những câu hỏi của cuộc sống, ở dạng hoạt động thực tiễn của đặc thù này. Chính sách xã hội cần được xem xét như một lĩnh vực khoa học đặc thù, bám chắc vào sự vận động của thực tiễn, khoa học nghiên cứu về chính sách xã hội cần phải mạnh dạn trả lời những câu hỏi đặt ra từ thực trạng kinh tế xã hội nước ta hiện nay. (GS. Phạm Như Cương). Từ định nghĩa về chính sách xã hội nêu trên có thể thấy rằng khái niệm chính sách xã hội bao gồm những yếu tố cơ bản hợp thành sau đây:  Thứ nhất, chủ thể đặt ra chính sách xã hội: tổ chức chính trị lãnh đạo. Ở nước ta là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức hoạt động xã hội.  Thứ hai, nội dung các chính sách xã hội dựa trên những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và thể chế nào?  Thứ ba, các đối tượng của các chính sách xã hội (chung, riêng, đặc biệt).  Thứ tư, những mục tiêu nhằm đạt tới. Trang 7 Hay nói cách khác là cần trả lời bốn câu hỏi sau:  Ai đặt ra chính sách xã hội?  Đặt chính sách xã hội cho ai?  Nội dung của các chính sách xã hội là gì?  Chính sách xã hội nhằm mục đích gì? Như vậy, có thể coi chính sách xã hội là sự tổng hợp các phương thức, các biện pháp của Nhà nước, của các đảng phái và những tổ chức chính trị khác, nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước về kinh tế, văn hoá, xã hội … Chính sách xã hội là sự cụ thể hoá và thể chế hoá bằng pháp luật những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. - Đặc trưng của chính sách xã hội: Chính sách xã hội bao giờ cũng liên quan trực tiếp đến con người, bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, lấy con người và các nhóm người làm đối tượng tác động để hoàn thiện và phát triển con người, hình thành các chuẩn mực xã hội và giá trị xã hội. Chính sách xã hội mang tính xã hội, nhân văn sâu sắc, bởi mục tiêu cơ bản của nó là hiệu quả xã hội, góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong nhân ái, bình đẳng và công bằng. Chính sách xã hội của Nhà nước thể hiện trách nhiệm xã hội cao, tạo điều kiện, cơ hội như nhau để mọi người phát triển và hòa nhập vào cộng đồng. Sự đầu tư của nhà nước, sự trợ giúp của cộng đồng không phải là sự bao cấp hay cứu tế xã hội theo kiểu ban ơn, mà là trách nhiệm của toàn xã hội, là sự đầu tư cho phát triển. Hiệu quả của chính sách xã hội là ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm công bằng xã hội. Để thực hiện chính sách xã hội đạt đúng các mục tiêu, đối tượng và hiệu quả phải có những điều kiện đảm bảo ở mức cần thiết để chính sách đi vào cuộc sống. Chính sách xã hội phải được kế hoạch hóa bằng các chương trình, dự án có mục tiêu, hình thành các quỹ xã hội, phát triển hệ thống sự nghiệp hoặc dịch vụ xã hội, tăng cường lực lượng cán sự xã hội. Chính sách xã hội còn có đặt trưng quan trọng là tính kế thừa lịch sử. Ở Việt Nam, một chính sách xã hội đi vào được lòng người, sát với dân là một chính sách mang bản sắc dân tộc Việt Nam, kế thừa và phát huy được tryền thống đạo đức, nhân văn sâu sắc của dân tộc ta. Đặc biệt là lòng yêu nước, cần cù chịu khó, tính cộng đồng cao, đùm bọc lẫn nhau, uống nước nhớ nguồn… - Phân loại chính sách xã hội: Có thể phân chia chính sách xã hội theo những cách khác nhau, về cơ bản có hai loại như sau: * Hệ thống các chính sách tác động vào các nhóm xã hội đặt thù:  Theo tuổi tác: có chính sách xã hội với người già, trẻ em, thanh niên;  Theo giới tính: có chính sách đối với phụ nữ;  Theo nghề nghiệp: có chính sách đối với thợ mỏ, giáo viên, công nhân, thợ thủ công…  Theo sắc tộc: có chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Trang 8  Theo tôn giáo: có chính sách đối với đồng bào theo đạo Thiên chúa, Tin lành, Phật giáo, Cao đài, Hòa hảo…  Theo trình độ học vấn: có chính sách xã hội đối với những người có trình độ học vấn cao, những tài năng khoa học và những người còn đang ở trình độ học vấn thấp. * Hệ thống chính sách xã hội tác động vào quá trình sản xuất và tái sản xuất: Đây là những công cụ trực tiếp điều chỉnh quan hệ lợi ích giữa người với người, giữa các nhóm, các tập đoàn xã hội với nhau, bao gồm:  Chính sách dân số: có tính quốc gia và tính toàn cầu vì mức tăng trưởng dân số, cơ cấu và phân bố của dân cư có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và mức sống của nhân dân. Do vậy, chính sách xã hội phải tác động vào cả ba quá trình này. Ví dụ như chính sách kế hoạch hóa gia đình, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách định canh - định cư…  Chính sách việc làm: liên quan và quyết định đời sống của tất cả dân cư, là một trong những yếu tố cơ bản tạo ra ổn định hay bất ổn định của xã hội. Thông thường, nếu tỷ lệ thất nghiệp ở mức 4 - 5% thì được coi là xã hội ổn định; từ 6 - 9% có nguy cơ khủng hoảng; nếu trên 10% thì xã hội đang có nhiều cấp bách cần phải giải quyết. Ví dụ chính sách cho vay vốn giải quyết việc làm, chính sách dạy nghề, chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài…  Chính sách bảo hộ lao động: nhằm đề phòng và giải quyết bớt hậu quả rủi ro do tai nạn xãy ra, bao gồm các chính sách bảo đảm an toàn như giảm độc hại, giảm tiếng ồn, chống nóng, …và các chính sách đối với người lao động bị mắc các bệnh nghề nghiệp, bị thương tật hay bị chết.  Chính sách tiền lương: nhằm đảm bảo mức thu nhập hợp lý và bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động. Việc quy định mức lương tối thiểu như thế nào để vừa có thể tái sản xuất sức lao động, vừa bảo đảm cho người lao động sống bằng nghề nghiệp của mình, đồng thời có sự đãi ngộ thỏa đáng đối với những người có chuyên môn giỏi, tay nghề cao. Ngoài ra, cần có chính sách hợp lý để điều tiết thu nhập, không để mức thu nhập chênh lệch quá lớn nếu chỉ dựa vào cơ may nghề nghiệp hay địa vị xã hội ( Chính sách thuế đối với những người có thu nhập cao).  Chính sách phúc lợi xã hội: là phần bổ sung quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Các chính sách này tạo ra những điều kiện chung, thuận lợi cho việc nghĩ nghơi, vui chơi, giải trí bằng hoạt động văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân ( các khu công viên, các tổ hợp văn hóa thể thao, nhà trẻ, mẫu giáo, các nhà an dưỡng…).  Chính sách bảo hiểm xã hội: nhằm đảm bảo sự công bằng thu nhập cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp người lao động bị đau ốm, thai sản, hết tuổi lao động, bị chết hoặc bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. Ví dụ bảo hiểm lao động, bảo hiểm nghề nghiệp; bảo hiểm kinh doanh; bảo hiểm y tế; bảo hiểm tài sản và phương tiện… Trang 9  Chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công: là truyền thống và đạo lý “ uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam.  Chính sách cứu trợ xã hội: hướng vào việc trợ giúp những người gặp phải rủi ro, bất hạnh, thiệt thòi trong cuộc sống, đặc biệt là người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, người bị bệnh tâm thần, người gặp phải thiên tai bất trắc. Mục đích của chính sách này là giúp họ khôi phục sản xuất, ổn định đời sống, giữ được mức sinh hoạt tối thiểu cần thiết để vượt qua những khó khăn.  Chính sách giáo dục: Giáo dục là ngành đặc biệt cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong giai đoạn cách mạng khoa học công nghệ hiện nay. Vì vậy, chính sách xã hội không thể không ưu tiên cho giáo dục. Chính sách đầu tư phát triển giáo dục (xây dựng trường sở, phòng nghiên cứu, thí nghiệm…); chính sách tiền lương cho giáo viên, cấp học bổng cho sinh viên, học sinh tài năng, trợ giúp học sinh nghèo vượt khó, chính sách giáo dục miền núi,… 2.2. Phát triển cộng đồng - Định nghĩa: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển cộng đồng ( PTCĐ ) Theo quan điểm của Liên hợp quốc năm 1956: “Những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của các cộng đồng và g