Luận văn Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt - Nga

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn hướng tới tối đa hoá lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Muốn giải quyết các vấn đề này các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường để từ đó xác định hướng sản xuất phát triển cho phù hợp đồng thời doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong điều kiện của nền kinh tế bước vào hội nhập khu vực và thế giới, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải chủ động tham gia cạnh tranh quyết liệt ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết thực hành Marketing vào kinh doanh. Marketing thúc đẩy công việc kinh doanh luôn tiến triển, gia tăng lượng khách hàng, duy trì mức tăng trưởng của doanh nghiệp, là cách thức để đưa một sản phẩm tiếp cận thị trường. Đầu tư cho marketing là cách đầu tư cho hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, thành bại phần nhiều dựa vào sự lựa chọn này. Hoạch định Marketing giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn được mục tiêu từ đó tiến hành chỉ đạo phối hợp các hoạt động hiệu quả hơn, giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống. Hoạch định chiến lược marketing là một khâu quan trọng trong tiến trình quản trị marketing, hoạch định chiến lược Marketing nhằm duy trì và phát triển sự thích nghi chiến lược giữa một bên nguồn lực, khả năng, sở trường của doanh nghiệp với một bên các cơ may tiếp thị. Để giúp cho các sinh viên có sự so sánh, đánh giá giữa lý thuyết học ở trường với thực tế hoạt động marketing ở các doanh nghiệp thì việc tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, đánh giá và phương án hình thành hoạt động đó là việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Trong quá trình nghiên cứu học tập, việc làm thiết kế môn học chính là phần thực hành tốt để giúp cho các sinh viên có thể tiếp cận gần hơn với thực tế Marketing đang diễn ra. Nhiệm vụ của đồ án môn học là: Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga. Những nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết bao gồm:

doc48 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt - Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn hướng tới tối đa hoá lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Muốn giải quyết các vấn đề này các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường để từ đó xác định hướng sản xuất phát triển cho phù hợp đồng thời doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong điều kiện của nền kinh tế bước vào hội nhập khu vực và thế giới, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải chủ động tham gia cạnh tranh quyết liệt ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết thực hành Marketing vào kinh doanh. Marketing thúc đẩy công việc kinh doanh luôn tiến triển, gia tăng lượng khách hàng, duy trì mức tăng trưởng của doanh nghiệp, là cách thức để đưa một sản phẩm tiếp cận thị trường. Đầu tư cho marketing là cách đầu tư cho hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, thành bại phần nhiều dựa vào sự lựa chọn này. Hoạch định Marketing giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn được mục tiêu từ đó tiến hành chỉ đạo phối hợp các hoạt động hiệu quả hơn, giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống. Hoạch định chiến lược marketing là một khâu quan trọng trong tiến trình quản trị marketing, hoạch định chiến lược Marketing nhằm duy trì và phát triển sự thích nghi chiến lược giữa một bên nguồn lực, khả năng, sở trường của doanh nghiệp với một bên các cơ may tiếp thị. Để giúp cho các sinh viên có sự so sánh, đánh giá giữa lý thuyết học ở trường với thực tế hoạt động marketing ở các doanh nghiệp thì việc tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, đánh giá và phương án hình thành hoạt động đó là việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Trong quá trình nghiên cứu học tập, việc làm thiết kế môn học chính là phần thực hành tốt để giúp cho các sinh viên có thể tiếp cận gần hơn với thực tế Marketing đang diễn ra. Nhiệm vụ của đồ án môn học là: Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga. Những nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết bao gồm: -Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. -Xác định nhu cầu và quy mô của thị trường từ năm 2011 đến năm 2015 cho các sản phẩm. -Hoạch định chiến lược marketing đối với một sản phẩm. -Hoạch định chương trình marketing đối với một sản phẩm năm 2011. PHỤ LỤC Lời mở đầu 1 Phụ lục 2 Chương I 3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty Chương II 20 Xác định nhu cầu và quy mô của thị trường từ năm 2011 đến năm 2011 Chương III 25 Hoạch định chiến lược marketing đối với sản phẩm máy khoan điện của Công ty liên doanh cơ điện Việt – Nga. Chương IV 33 Hoạch định chương trình marketing năm 2011 đối với sản phẩm máy khoan điện của Công ty liên doanh cơ điện Việt – Nga. Kết luận và kiến nghị 47 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1.1.1: LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY Công ty liên doanh sản xuất dụng cụ điện Việt – Nga thành lập theo Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt nam và được UBND thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép số: 36/GP-HP ngày 29/3/2002 giữa các bên: Bên Việt nam: CÔNG TY CUNG ỨNG TÀU BIỂN, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HẢI PHÒNG - Tên giao dịch tiếng Anh: Haiphong Shipchandler Trading & Services Coporation. - Tên viết tắt : HAIPHONG SHIPCHANCO. - Trụ sở chính : Số 13 Trần Quang Khải, quận Hồng Bàng - T.P Hải Phòng. - Điện thoại: (8431) 745735 – 745738 - Fax: (8431) 823726. - E-mai : hpshipch@hn.vnn.vn - Ngành nghề kinh doanh : Cung ứng tàu biển, kinh doanh khách sạn, thương mại, du lịch và các dịch vụ khác. - Giấy phép thành lập số :1438/TCCQ do Chủ tịch UBND thành phố Hải phòng ngày 04/12/ 1992. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 105550 do Sở Kế hoạch và Đầu tư T.P Hải phòng cấp. -Vốn pháp định: 3.625.800.000 đồng (Ba tỷ, sáu trăm hai năm triệu, tám trăm nghìn đồng) - Tài khoản ngân hàng: + Tài khoản đồng Việt nam : 003-1-00-000050-0 + Tài khoản ngoại tệ : 003-3-37-001688-4 Tại Vietcombank thành phố Hải Phòng. Bên CHLB Nga: CÔNG TY CỔ PHẦN MỞ “NHÀ MÁY ĐIỆN CƠ LEPSE” - Tên viết tắt : OAO “LEPSE” - Địa chỉ : Số 24, Đại lộ Tháng Mười, thành phố Kirov - CHLB Nga - Điện thoại: 7(8332) 230 810, 232 310, 234 592 - Fax: 7 (8332 ) 230 810 - E-mail : ferd@lepse.kirov.ru, lepse77@mail.ru. - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất thiết bị hàng không và thiết bị điện, các hàng hoá tiêu dùng, xây dựng, dịch vụ và các hoạt động khác. - Số đăng ký Nhà nước: OKT– 07–15 - Được đăng ký tại phòng hành chính quận Tháng Mười thành phố Kirov, số 1788 ngày 24/12/1992 - Vốn pháp định : 30.286.650 Rup đăng ký ngày 22/06/2000 - Tài khoản ngân hàng: Ngân hàng “Вятка-банк”, thành phố Kirov–CHLB Nga + Tài khoản đồng Rup : 40702810100002480788 + Tài khoản ngoại tệ : 40702840200000000116 Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga có: - Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam- Russian Electomechanics Joint-Venture Company - Tên viết tắt: VIRU ELECMECO - Trụ sở chính tại : Số 4A, phố Trần Phú, thành phố Hải Phòng và - Phân xưởng sản xuất tại: Số 4A, phố Trần Phú, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 0313. 722. 950 Fax: 0313. 722. 961 - E-mail: viruelecmeco@hn.vnn.vn - Website: - Vốn pháp định : 484.231 USD trong đó: * HAIPHONGSHIPCHANCO: 145.269 USD (Một trăm bốn năm nghìn hai trăm sáu chín Đô la Mỹ) bằng 30% vốn pháp định dưới hình thức là giá trị quyền sử dụng khu đất 963 m2 (Bao gồm cả phân xưởng, nhà làm việc) tại số 4A Trần Phú, Hải Phòng. * OAO “LEPSE”: 338.935 USD (Ba trăm ba tám nghìn chín trăm ba năm Đô la Mỹ) bằng 70% vốn pháp định dưới hình thức: + 79.990 USD (Bảy chín nghìn, chín trăm chín mươi Đô la Mỹ) – Tiền mặt. + 258.935 USD (Hai trăm năm mươi tám ngàn chín trăm ba năm Đô la Mỹ) – là giá trị phần công nghệ gồm: Máy móc, thiết bị chuyên dùng, các tài liệu về kỹ thuật - công nghệ và nguyên vật liệu (cụm chi tiết, linh kiện lắp ráp). Mọi hoạt động của công ty được quy định trong Giấy phép đầu tư và tuân thủ theo Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt nam. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: - Sản xuất và tiêu thụ các loại dụng cụ điện cầm tay, các sản phẩm điện kỹ thuật và điện tử. - Nhập khẩu và tiêu thụ các mặt hàng gia dụng từ CHLB Nga. Công ty là doanh nghiệp trong đó các bên tham gia liên doanh cùng góp vốn. Cùng nhau chia lợi nhuận, thua lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình vào vốn pháp định của công ty. 1.1.2: CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN XUẤT KINH DOANH Hiện nay công ty đang tiến hành sản xuất và lắp ráp các dụng cụ điện cầm tay chủ yếu là các loại máy khoan điện. Công ty còn nhập khẩu các thành phẩm kỹ thuật điện tử từ CHLB Nga về tiêu thụ chủ yếu là sản phẩm máy mài. Máy khoan điện TÊN SẢN PHẨM KIỂU LOẠI ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT 1. MÁY KHOAN 600эPY-1 600эPY-0 600эPY - Khoan bê tông 16 mm, khoan thép 13 mm - Khoan gỗ 30 mm - Công suất 600 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải: 0 – 1900V/phút - Tốc độ đập : 0 – 30400 V/phút - Trọng lượng : 1,7 kg 2. MÁY KHOAN BÚA CHUYÊN DÙNG 500эPY - Khoan bê tông 16 mm, khoan thép 13 mm - Khoan gỗ 25 mm - Công suất 500 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải: 0 – 1100V/phút - Tốc độ đập : 0 – 4400V/phút - Trọng lượng : 2,5 kg 3. MÁY KHOAN ДшA - Khoan thép 13 mm - Khoan gỗ 25 mm - Tốc độ không tải: 0 – 1300 V/phút - Thời gian hoạt động: 25 phút - Trọng lượng : 2,1 - 2,4 kg 4. MÁY KHOAN CHUYÊN DÙNG ERP-1000 - Khoan bê tông 16 mm, khoan thép 13 mm - Khoan gỗ 25 mm - Công suất : 1010 W, điện áp 220 V - Tốc độ : 520 V/phút - Trọng lượng: 5,8 kg - Đường kính mũi khoan tối thiểu: * Bê tông: 40 mm * Vật liệu khác: 90 mm Máy mài điện TÊN SẢN PHẨM KIỂU LOẠI ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT 3. MÁY MÀI MPY1.6-230B - Đường kính đá mài tối đa 230 mm - Công suất 1600 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải 6600V/phút - Trọng lượng: 6,5 kg 4. MÁY MÀI 850-125 - Đường kính đá mài tối đa 125 mm - Công suất 850 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải 1100 V/phút - Trọng lượng: 2,2 kg 5. MÁY MÀI 0.6-115 - Đường kính đá mài tối đa 115 mm - Công suất 600 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải 1100V/phút - Trọng lượng: 1,5 kg Ngoài 2 sản phẩm chính này công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác nữa. 1.2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 1.2.1: MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu và phân tích môi trường bên ngoài là hết sức quan trọng. Mục đích của nó là giúp nhận biết được những biến động xảy ra bên ngoài công ty, thấy được những cơ hội và nguy cơ đối với công ty. Từ đó đề ra các chiến lược cụ thể. 1.2.2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI *Môi trường hợp tác: Để sản xuất được thì các công ty luôn cần phải có cá đối tác như: đối tác về cung cấp nguyên nhiên vật liệu, đối tác là các nhà môi giới trung gian hay đại lý tiêu thụ sản phẩm…để công việc kinh doanh được suôn sẻ thì cũng phải cần chú ý tới các đối tác làm ăn. Đối tác quan trọng nhất và cũng là bên cung ứng nguồn đầu vào của công ty là đơn vị LEPSE ở CHLB Nga. Công ty hiện đang nhập khẩu các linh kiện, cụm chi tiết và thành phẩm từ đơn vị này. Sự hợp tác này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hỗ trợ máy móc dây chuyền kĩ thuật hiện đại... Nhưng bên cạnh đó cũng có những nguy cơ như sự tranh chấp quyền lợi, phân chia lợi nhuận rất khó giải quyết do sự bất đồng ngôn ngữ, thói quen tập quán khác nhau giữa 2 quốc gia... Đối tác tiêu thụ các sản phẩm này của công ty chủ yếu là một số cơ sở sản xuất – gia công cơ khí, doanh nghiệp trong ngành khai thác và chế biến gỗ, một vài công ty đóng và sửa chữa tàu sông…Các đối tác này mua không thường xuyên và số lượng mua không nhiều. Bên cạnh đó trên thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty rất khó khăn trong việc duy trì mối quan hệ mật thiết với các công ty này. Đây cũng là 1 nguy cơ cho việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty. *Môi trường cạnh tranh: Sau chín năm hoạt động sản xuất- kinh doanh, các sản phẩm của công ty đã phần nào khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh của mình so với các SP cùng loại của những hãng nổi tiếng như: Makita, Bosch, Basic được nhập khẩu và phân phối bởi các công ty nội địa.Tuy vậy, trong tình hình thị trường hiện nay khi mức độ cạnh tranh của các hãng ngày càng gay gắt - nhất là khi các mặt hàng của Trung Quốc (được nhập khẩu tiểu ngạch và nhập lậu là chủ yếu) xuất hiện ngày càng tràn lan trên thị trường thì sản phẩm của công ty khó chiếm được một thị phần vững chắc trên thị trường. * Môi trường kinh tế: Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã có bước phát triển đáng kể tạo nhiều khởi sắc đồng thời cũng tạo nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng cao, mức sống cũng được cải thiện dẫn đến nhu cầu và sức mua gia tăng. * Môi trường kĩ thuật công nghệ Trong thời điểm hiện nay, khi Việt nam và các nước trong khu vực đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ công việc sản xuất mang tính thủ công sang các hoạt động sản xuất mang tính cơ khí hoá công việc bằng tay thì các sản phẩm máy khoan điện là một trong những công cụ chủ yếu để thực hiện việc chuyển đổi đó. Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật thực sự trở thành động lực thúc đẩy việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, thiết kế sản phẩm mới, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bên cạnh đó, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, phát triển thương mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra việc hợp tác liên doanh với CHLB Nga đã tạo cầu nối chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, thăm quan học tập kinh nghiệm, có nguồn kinh phí cho việc ứng dụng công nghệ. Nhà nước xiết chặt kiểm tra đối với chất lượng và tính an toàn tiện lợi của sản phẩm, nhu cầu khách hàng ngày càng tăng cao, trình độ của nhân viên chưa đáp ứng... là những khó khăn mà công ty phải đối mặt. * Môi trường văn hóa xã hội: Việt nam là một nước phương Đông với rất nhiều phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo khác nhau. Hầu hết người Việt nam đều rất chú trọng đến các vấn đề gia đình, truyền thống tín ngưỡng. Vì vậy công ty phải chú ý đến vấn đề này, phải có thái độ tôn trọng truyền thống tín ngưỡng, phải làm thế nào để góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài ra, Việt nam đang trong thời kỳ hội nhập mở cửa nên có nhiều nhu cầu mới được hình thành đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp phải linh hoạt thích nghi với các đòi hỏi đó * Môi trường chính trị pháp luật: Công ty liên doanh cơ điện Việt – Nga hoạt động tuân thủ theo Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt nam và Giấy phép đầu tư do UBND thành phố Hải Phòng cấp. Theo các quy định và chính sách ưu đãi thì: - Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định gồm: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa đón cán bộ công nhân viên. - Công ty được miễn thuễ nhập khẩu đối với linh kiện, chi tiết, bộ phận tháo rời, phụ tùng, đồ gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm máy móc - thiết bị, phương tiện vận tải. - Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ. - Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với các loại vật tư trong nước chưa sản xuất được. - Tài sản của công ty không bị quốc hữu hoá, trưng thu hoặc trưng dụng và mọi hoạt động hợp pháp của công ty được luật pháp Việt nam bảo vệ. 1.3: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 1.3.1: MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC CẦN ĐƯỢC XEM XÉT 1. Mục đích Mục đích quan trọng của việc xem xét nguồn lực là giúp công ty nhận diện được điểm mạnh điểm yếu của mình. Sau đó kết hợp với cơ hội và đe dọa của môi trường bên ngoài nhằm xác định tình thế hiên tại của công ty, đặt ra vấn đề từ đó cải thiện điểm yếu, tận dụng điểm mạnh để đưa ra các chiến lược phù hợp đem lại sự phát triển cho công ty. 2. Các nguồn lực cần được xem xét - Nguồn tài chính và tài sản của công ty: đây cũng là một trong những yếu tố để đánh giá công ty, bởi công ty có thành đạt hay không, có thu lợi nhuận hay không, có sức cạnh tranh hay không, có khả năng đầu tư phát triển hay không... chính là do tiềm lực tài chính quyết định. - Nguồn nhân lực của công ty: Con người là chủ thể quan trọng trong bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào, quyết định sự thay đổi của tổ chức, doanh nghiệp đó. Họ có nhiều tố chất nếu được nuôi dưỡng và phát huy sẽ khai thác được nhiều lợi thế, tạo hiệu quả cao. Để làm được điều này doanh nghiệp phải phân tích, nhìn nhận con người theo một cách toàn diện trên mọi khía cạnh rồi đặt vấn đề, đưa ra hướng đi và các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực, tận dụng tối đa năng lực của họ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý. - Bộ máy cơ cấu tổ chức: Một công ty, doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả, phát huy quyền lực của các cấp quản trị và phối hợp hoạt động và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức hài hòa thì đòi hỏi phải có một bộ máy tổ chức hợp lý, đúng đắn. 1.3.2: PHÂN TÍCH VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1. Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty tính đến ngày 31/12/2010 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Bảng thể hiện tiền mặt và nguồn vốn của công ty (đơn vị: 1000 USD) CÁC KHOẢN VỐN SỐ TIỀN GHI CHÚ - Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn 2,853 Quy đổi Việt nam đồng sang đô la Mỹ theo tỷ giá: 20.500 VND/USD - Tiền mặt 10,2 - Tiền gửi ngân hàng 9,85 - Phải thu của khách hàng 7,84 - Thuế VAT được khấu trừ 14,649 - Tài sản cố định hữu hình 590,262 - Tài sản cố định vô hình còn lại 75,335 - Đầu tư chứng khoán dài hạn 6,657 Tổng tài sản 727,646 Tổng số vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn sau: Bảng 2: CÁC NGUỒN VỐN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nguồn vốn chủ sở hữu 661,97 Quy đổi Việt Nam đồng sang đô la Mỹ theo tỷ giá: 20.500 VND/USD - Nguồn vốn kinh doanh 484,231 - Các quỹ 177,739 Nợ phải trả 65,676 - Nợ ngắn hạn 44,876 - Nợ dài hạn 15,454 - Nợ khác 5,346 Tổng nguồn vốn 727,646 2. Tài sản của công ty Bảng 3a: Bảng thể hiện trị giá hàng tồn kho tính đến hết ngày 31/12/2010 TÊN SẢN PHẨM KI ỂU LOẠI SỐ LƯỢNG (CHIẾC) GIÁ NHẬP KHO USD/CHIẾC TRỊ GIÁ (USD) 1. MÁY KHOAN 600эPY-1 54 60,2 3250,8 2. MÁY KHOAN 450эP-10 92 42,6 3919,2 3. MÁY KHOAN BÚA CHUYÊN DÙNG 500эPY 14 57,4 803,6 4. MÁY MÀI MшY1.6-230B 09 45,6 410,4 5. MÁY MÀI 850-125 41 36,2 1484,2 6. MÁY MÀI 0.6-115 37 29,8 1102,6 7. MÁY CẮT ĐỘT 0.52-2,5B 26 31,5 819,0 CỘNG 273 11.789,8 Vậy tính đến hết 31/12/2010 trị giá phần nguyên vật liệu bao gồm chủ yếu là các cụm chi tiết lắp ráp của loại máy mài và máy khoan tại công ty là: 11.789,8 USD. Bảng 3b:Bảng tình hình TSCĐ tính đến hết 31/12/2010 (Đơn vị:1000 USD) DANH MỤC TSCĐ SỐ LƯỢNG N. GIÁ + CÁC CHI PHÍ GIÁ TRỊ CÒN LẠI THỜI GIAN ĐƯA VÀO SỬ DỤNG NGƯỜI CUNG CẤP 1. Giá trị trang thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng (kể cảc các tài liệu kỹ thuật - công nghệ) 02 dây chuyền 274,827 168,715 Quý I/2003 LEPSE 2. Xe tải loại 1,0 tấn 03 chiếc 36,2 22,01 Quý I/2003 Nguồn vốn góp của các thành viên 3. Xe 4 chỗ ngồi 02 chiếc 65,0 35,0 Quý II/2003 Nguồn vốn góp của các thành viên 3. Thiết bị thông tin, liên lạc lắp đặt tại trụ sở, nhà làm việc và phân xưởng 01 hệ thống 17,0 6,94 Quý IV/2002 Nguồn vốn góp của các thành viên 4. Giá trị nhà xưởng, trụ sở làm việc, đưiờng nội bộ… 01 khu nhà làm việc và 02 phân xưởng lắp ráp 197,235 161,942 Quý IV/2002 & QuýI/ 2003 HAIPHONG SHIPCHAN-CO Cộng 590,262 374,607 1.3.3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA Tổng số lao động trong công ty tại thời điểm tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010 là 168 người. Trong đó số lao động có trình độ đại học và trên đại học của công ty khá lớn, là 45 người, số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 107 người. Còn lại là số lao động đã được tuyển chọn chặt chẽ có trình độ lành nghề cao. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện theo bảng sau: Bảng 4: Bảng cơ cấu nhân sự trong công ty CHỨC DANH SỐ LƯỢNG TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN - Tổng Giám đốc 01 Kỹ sư chế tạo máy+ Cử nhân kinh tế đối ngoại – Chính quy - Giám đốc quản lý tổng hợp 01 Thạc sỹ kinh tế phát triển - Giám đốc kinh doanh 01 Cử nhân quản trị kinh doanh+ Cử nhân Anh ngữ - Chính quy - Giám đốc sản xuất 01 Kỹ sư điện công nghiệp – Chính quy - Quản đốc phân xưởng 02 Kỹ sư cơ khí – Chính quy - Kế toán trưởng 01 Cử nhân kế toán – Chính quy - NV kế toán, hành chính, LĐ-TL 19 13 cử nhân, 06 cao đẳng và trung cấp - NV kinh doanh 06 Cử nhân quản trị kinh doanh - Nhân viên marketing, NV thị trường 09 06 cử nhân, 03 cao đẳng quản trị kinh doanh - Nhân viên bán hàng 08 Cao đẳng kinh tế, thương mại - NV KCS 07 04 kỹ sư điện và cơ khí, 03 cử nhân quản lý chất lương – Chính quy - Nhân viên kỹ thuật 06 Kỹ sư điện và cơ khí – chính quy và tại chức - CN sản xuất, lắp ráp 90 Trung cấp, thợ tốt nghiệp tại các trường dạy nghề, lao động phổ thông - Lực lượng lao động khác 09 Không bằng cấp hoặc tốt nghiệp PTTH - Lái xe 03 Tốt nghiệp trường lái xe cơ giới - Bảo vệ 04 Bộ đội chuyển ngành Tổng cộng 168 Trong đó 42 nữ, 126 nam. 78% số công nhân viên nằm trong độ tuổi trẻ, năng động, chuyên nghiệp và đã qua đào tạo; cấp lãnh đạo nhiều kinh nghiệm quản lý.Với cơ cấu nhân sự như trên, công ty tự hào nắm trong tay nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, chất lượng. 1.3.4: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1.3.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ
Luận văn liên quan