Từ năm 1998, sau khi được Chính phủ phê duyệt quy hoạch
thành lập, khu công nghiệp (KCN) Phú Tài và KCN Long Mỹđã phát
triển từchỗchỉcó vài doanh nghiệp với vài trăm công nhân lao động
giờ đây đã tăng lên đến hàng trăm doanh nghiệp với tổng số công
nhân lao động làm việc lên tới hàng chục ngàn người. Việc đáp ứng
các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho người lao động, trọng tâm là nhu
cầu ăn uống cũng dần trởthành một vấn đềcấp bách được các nhà đầu
tư quan tâm xem xét khi đầu tư vào KCN.
Công ty Cổphần Dịch vụcác khu công nghiệp là đơn vị chuyên
cung cấp các loại dịch vụphục vụcho cảdoanh nghiệp và người lao
động, kể cả lao động chưa có việc làm. Từ trước tới nay, công ty
thường cung cấp suất ăn công nghiệp(SACN) cho người lao động với
những bữa ăn có đủchất và lượng, hợp vệsinh, giá cảhợp lý.Song,
thời gian qua, việc cung cấp SACNcủa công ty đang dần trởnênkhó
khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tếtoàn cầu, nhiều doanh
nghiệp trong KCN Phú Tài và Long Mỹ rơi vào tình trạng hàng hóa
tồn đọng, nợlương công nhân, cắt giảm lao động dẫn đến một s ố
không còn ký hợp đồng với của công ty, có doanh nghiệp chây ỳchậm
trảnợ, có doanh nghiệp phá sản các yếu tốtrên cộng với nhucầu
thay đổi đểtồn tại đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu
nhằm giữvững thịtrường, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc
làm cho người lao động trong giai đoạn trước mắt, từđó giúp công ty
vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển bền vững.
Đó cũng chính là lý do tôi chọn đềtài: “Hoàn thiện chính sách
sản phẩm suất ăn công nghiệp của Công ty Cổphần Dịch vụcác
khu công nghiệp” đểlàm luận văn của mình.
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4553 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách sản phẩm suất ăn công nghiệp của công ty cổ phần dịch vụ các khu công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ TỪ BÌNH
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
SUẤT ĂN CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng, Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng
3 năm 2013.
* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1998, sau khi được Chính phủ phê duyệt quy hoạch
thành lập, khu công nghiệp (KCN) Phú Tài và KCN Long Mỹ đã phát
triển từ chỗ chỉ có vài doanh nghiệp với vài trăm công nhân lao động
giờ đây đã tăng lên đến hàng trăm doanh nghiệp với tổng số công
nhân lao động làm việc lên tới hàng chục ngàn người. Việc đáp ứng
các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho người lao động, trọng tâm là nhu
cầu ăn uống cũng dần trở thành một vấn đề cấp bách được các nhà đầu
tư quan tâm xem xét khi đầu tư vào KCN.
Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu công nghiệp là đơn vị chuyên
cung cấp các loại dịch vụ phục vụ cho cả doanh nghiệp và người lao
động, kể cả lao động chưa có việc làm. Từ trước tới nay, công ty
thường cung cấp suất ăn công nghiệp (SACN) cho người lao động với
những bữa ăn có đủ chất và lượng, hợp vệ sinh, giá cả hợp lý. Song,
thời gian qua, việc cung cấp SACN của công ty đang dần trở nên khó
khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều doanh
nghiệp trong KCN Phú Tài và Long Mỹ rơi vào tình trạng hàng hóa
tồn đọng, nợ lương công nhân, cắt giảm lao động… dẫn đến một số
không còn ký hợp đồng với của công ty, có doanh nghiệp chây ỳ chậm
trả nợ, có doanh nghiệp phá sản… các yếu tố trên cộng với nhu cầu
thay đổi để tồn tại đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu
nhằm giữ vững thị trường, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc
làm cho người lao động trong giai đoạn trước mắt, từ đó giúp công ty
vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển bền vững.
Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách
sản phẩm suất ăn công nghiệp của Công ty Cổ phần Dịch vụ các
khu công nghiệp” để làm luận văn của mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan lý luận về sản phẩm và chính sách sản
phẩm (CSSP).
Đánh giá đúng thực trạng CSSP SACN của công ty trong thời
gian qua.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSSP SACN của Công ty Cổ
phần Dịch vụ các khu công nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu CSSP SACN của Công ty Cổ phần
Dịch vụ các khu công nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp,
thống kê, nghiên cứu tham khảo các tư liệu của các tác giả liên quan
đến đề tài để phân tích và suy luận, đánh giá thực trạng nhằm tìm ra
giải pháp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách sản phẩm
Chương 2: Thực trạng chính sách sản phẩm suất ăn công nghiệp
của Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu công nghiệp
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm suất ăn
công nghiệp của Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu công nghiệp.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ở nước ta, qua tìm hiểu hầu như rất ít công trình nghiên cứu về
SACN, chỉ có một công trình tương đối gần là “Các giải pháp
marketing nhằm phát triển thị trường suất ăn – các hãng hàng không
quốc tế của Công ty cổ phần suất ăn hàng không Nội Bài” của tác giả
3
Nguyễn Thành Trung, đề tài luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội, thực hiện năm 2008. Bên cạnh đó, các nghiên cứu
về chủ đề hoàn thiện CSSP cũng khá ít ỏi, trong quá trình tìm tòi tác
giả cũng chỉ tìm hiểu thêm được hai nghiên cứu đã bảo vệ tại Đại học
Đà Nẵng. Một là đề tài “Hoàn thiện chính sách sản phẩm cho Công ty
Cổ phần Đồng Tâm Miền Trung”, tác giả Lê Thủy Thành, do cán bộ
hướng dẫn khoa học TS. Trương Sĩ Quý, thực hiện năm 2008. Hai là
đề tài “Hoàn thiện chính sách sản phẩm, dịch vụ tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng (BIDV Đà Nẵng)”,
tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo, do cán bộ hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm, thực hiện năm 2011.
Dựa trên những cơ sở lý luận về CSSP và tiếp thu có chọn lọc,
dưới sự tư vấn và giúp đỡ tận tình của cán bộ hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách sản
phẩm của Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu công nghiệp” để thực
hiện nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Quản trị kinh
doanh. Qua đó đánh giá thực trạng, nhận định một số kết quả đạt được
và những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất các giải
pháp cụ thể để phát triển SACN của công ty trong KCN Phú Tài,
Long Mỹ trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Bình Định.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM
1.1.1. Khái niệm sản phẩm
- Sản phẩm là tất cả những gì mà có thể tạo ra được sự chú ý,
được mua bán, trao đổi, sử dụng hay tiêu dùng nhằm để thỏa mãn
mong muốn hay nhu cầu nào đó.
4
- SACN là một loại sản phẩm phục vụ ăn uống có tính chuyên
nghiệp cao, ở đó có thể cung cấp bữa ăn cho một số lượng lớn công
nhân từ vài trăm cho tới hàng chục ngàn người trong một thời gian
nhất định nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng bữa ăn, đáp ứng được
các yêu cầu cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp với yêu
cầu của doanh nghiệp…
1.1.2. Khái niệm chính sách sản phẩm
- CSSP là tất cả những quyết định đến việc làm sao cho sản
phẩm tồn tại, đứng vững trên thị trường, đồng thời không ngừng phát
triển để có thể đáp ứng được những nhu cầu, mong muốn liên tục thay
đổi của khách hàng; CSSP cũng bao gồm cả việc quản lý sản phẩm
trong doanh nghiệp một cách có phương pháp, có khoa học nhằm tiết
kiệm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, ra mắt sản phẩm mới đúng thời
điểm cũng như ngừng sản xuất, kinh doanh những sản phẩm lỗi thời.
- Các quyết định này bao gồm quyết định về danh mục sản
phẩm, quyết định về loại sản phẩm, quyết định nhãn hiệu sản phẩm,
quyết định về bao bì và gắn nhãn hiệu, quyết định về dịch vụ khách
hàng, phát triển sản phẩm mới và cuối cùng là các chiến lược theo chu
kỳ sống của sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chính sách sản phẩm và các chính sách
marketing khác
- CSSP là một yếu tố quan trọng nếu không muốn nói là cực kỳ
quan trọng. Nó là nền tảng, là xương sống của chính sách marketing
đồng thời là một vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường.
- Một khi thực hiện tốt CSSP, các chính sách giá cả, phân phối
và chiêu thị mới có điều kiện triển khai một cách có hiệu quả.
1.2. CÁC QUYẾT SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN SẢN PHẨM
1.2.1. Quyết định về danh mục và loại sản phẩm
5
a. Quyết định về danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm (product mix), hay còn gọi là phối thức sản
phẩm, là tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng của một
người bán đưa ra để bán cho người mua. Danh mục sản phẩm của một
doanh nghiệp bao gồm chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và tính đồng
nhất của nó.
b. Quyết định về loại sản phẩm
Danh mục sản phẩm của một doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều sản phẩm khác nhau được nhóm gộp trong các loại sản phẩm.
Cụ thể hơn, loại sản phẩm là một nhóm những sản phẩm có liên hệ
mật thiết với nhau, bởi vì chúng thực hiện một chức năng tương tự,
được bán cho cùng một nhóm khách hàng, được đưa vào thị trường
theo cùng những kênh phân phối như nhau, hay được xếp chung một
mức giá bán nào đó...
b.1. Chiều dài của loại sản phẩm
b.2. Quyết định hiện đại hóa loại sản phẩm
b.3. Quyết định khuếch trương và loại bỏ sản phẩm
1.2.2. Quyết định nhãn hiệu sản phẩm
a. Khái niệm về nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hay
kiểu dáng, hoặc một sự kết hợp những cái đó nhằm xác định những
hàng hóa hay dịch vụ của một người hay một nhóm người bán và phân
biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
b. Sự cần thiết phải đặt nhãn hiệu cho sản phẩm
Việc gắn nhãn hiệu cho hàng hóa có ưu điểm là thể hiện được
lòng tin hơn của người mua đối với nhà sản xuất khi họ dám khẳng
định sự hiện diện của mình trên thị trường qua nhãn hiệu, làm căn cứ
6
cho việc lựa chọn của người mua và đặc biệt ở nước ta hiện nay, nó
làm cơ sở cho việc quản lý chống làm hàng giả.
c. Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu
Thường thì nhà sản xuất nào cũng muốn chính mình là chủ đích
thực về nhãn hiệu hàng hóa do mình sản xuất ra. Nhưng đôi khi vì
những lý do khác nhau mà nhãn hiệu hàng hóa lại không phải nhãn
hiệu của nhà sản xuất.
d. Quyết định chọn tên nhãn hiệu
Nhãn hiệu hàng hóa là để phản ánh sự hiện diện của nó trên thị
trường, song vị trí và sự bền vững của nhãn hiệu lại do mức độ chất
lượng đi liền với nó quyết định.
e. Quyết định chiến lược nhãn hiệu
Việc gắn cho hàng hóa những tên nhãn hiệu riêng biệt, không
gắn với tên thương mại của công ty, có ưu việt ở chỗ là không ràng
buộc uy tín của công ty với việc một mặt hàng cụ thể có được thị
trường chấp nhận hay không? Còn việc gắn tên với nhãn hiệu thống
nhất cho tất cả các hàng hóa thì lại giảm được chi phí sản xuất khi
tung ra một sản phẩm mới ra thị trường.
f. Quyết định tái định vị nhãn hiệu
Do nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, một nhãn hiệu sản
phẩm có thể được yêu thích ngày hôm qua thì hôm nay đã trở nên bình
thường và sẽ là lạc hậu vào ngày mai. Vì thế, một sản phẩm dù được
định vị tốt như thế nào trên thị trường thì nhà sản xuất cũng cần phải
tái định vị cho nó.
1.2.3. Quyết định về bao bì
Về cơ bản bao bì thường có bốn yếu tố cấu thành điển hình: lớp
tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận
chuyển, nhãn hiệu và các thông tin mô tả hàng hóa trên bao bì.
7
1.2.4. Quyết định về dịch vụ khách hàng
Một yếu tố khác cấu thành một sản phẩm hoàn chỉnh là dịch vụ
khách hàng. Tùy vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ
khách hàng sẽ khác nhau.
1.2.5. Phát triển sản phẩm mới
a. Khái quát về sản phẩm mới
Sản phẩm mới được hiểu là những sản phẩm lần đầu được sản
xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp.
b. Tiến trình phát triển sản phẩm mới
Tiến trình phát triển sản phẩm mới phải trải quan nhiều công
đoạn, cụ thể như sau: (1) Hình thành ý tưởng, (2) Sàng lọc ý tưởng,
(3) Phát triển và thử nghiệm quan niệm, (4) Hoạch định chiến lược
marketing, (5) Phân tích kinh doanh, (6) Triển khai sản phẩm, (7) Thử
nghiệm thị trường và (8) là Thương mại hóa sản phẩm.
1.2.6. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của
doanh số tiêu thụ kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến
khi nó phải rút ra khỏi thị trường. Nó có thể được xem xét cho từng
mặt hàng, từng nhóm chủng loại, thậm chí từng nhãn hiệu hàng hóa.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM
Chương 2.
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
SUẤT ĂN CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
8
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Dịch vụ các khu công nghiệp
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP.
- Tên giao dịch: Services Industrial Zones Joint Stock Company
- Tên viết tắt: JOCOSIZ
- Địa chỉ trụ sở: Khu Công nghiệp Phú Tài – tổ 6 – khu vực 6 –
phường Trần Quang Diệu – Tp Quy Nhơn – tỉnh Bình Định.
- Điện thoại: 0563.641557 Fax: 0563.641558
- Email: kcnbinhdinhqn@.vnn.vn
- Tiền thân của Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu công nghiệp
là Trung tâm Dịch vụ các khu công nghiệp Bình Định được thành lập
theo quyết định số 0169/2002/QĐ-UB ngày 13/11/2002 và hoạt động
theo quyết định số 257/QĐ-UB ngày 20/01/2003 của UBND tỉnh Bình
Định về việc ban hành quy chế và tổ chức hoạt động của Trung tâm
Dịch vụ các khu công nghiệp Bình Định và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/6/2005 tại Khu công nghiệp Phú Tài (tổ 6, khu vực 6,
phường Trần Quang Diệu, TP. Quy Nhơn). Sau một thời gian dài sản
xuất kinh doanh, trước những khó khăn về cơ chế hoạt động và tài
chính, ngày 13/11/2008, UBND tỉnh có Quyết định số 636 phê duyệt
đề án chuyển đổi Trung tâm Dịch vụ các khu công nghiệp Bình Định
thành Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 2.1.2009.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu
công nghiệp
a. Chức năng
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty.
9
- Sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của công ty nhằm thực hiện
mục tiêu làm ăn có lãi.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức dịch vụ tư vấn hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại.
- Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ, đào tạo lại ngành
nghề và cung cấp lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề theo yêu
cầu của các doanh nghiệp.
- Tổ chức xây dựng căn tin phục vụ nhu cầu ăn uống, tiếp khách
cho các đối tượng có nhu cầu.
- Tổ chức phương tiện đưa đón công nhân KCN.
- Tổ chức sản xuất về suất ăn công nghiệp phục vụ tại chỗ cho
lao động KCN theo yêu cầu.
- Dịch vụ môi giới chỗ ở cho công nhân KCN.
- Đào tạo lái xe ô tô các hạng từ B2 trở lên.
- Dịch vụ xe taxi.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, du lịch
phục vụ cho KCN.
- Thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Dịch vụ các
khu công nghiệp
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
2.1.4. Quy mô đầu tư và công suất của xí nghiệp suất ăn công
nghiệp
a. Quy mô đầu tư, xây dựng và công suất của xí nghiệp
Tổng diện tích xây dựng: 1.500m2 (công trình khép kín) gồm:
Nhà kho, Nhà chế biến, Nhà bếp, Nhà chia thức ăn, Các công trình
khác, Đường đi…
10
b. Kinh phí đầu tư
Kinh phí xây dựng cơ bản: 1.500m2 x 1.500.000đ/m2 =
2.250.000.000đ
c. Tổ chức quản lý và bộ máy hoạt động
Tổ chức bộ máy nhân sự gồm có 4 bộ phận chính và 01 phòng
nghiệp vụ gồm: bộ phận cung cấp nguyên liệu thực phẩm đầu vào; bộ
phận chế biến thức ăn; bộ phận chia thức ăn chín; bộ phận cung cấp
suất ăn và phòng nghiệp vụ làm nhiệm vụ theo dõi đơn đặt hàng, kiểm
tra chất lượng, quy trình chế biến, quản lý nguyên vật liệu.
d. Biên chế nhân sự của bộ máy tổ chức
Cơ cấu nhân sự bao gồm: Quản lý và nhân viên văn phòng: 05
người; Chuyên môn kỹ thuật: 10 người; Nhân viên phục vụ: 35 người;
Tổng cộng: 50 người
2.1.5. Quy trình chế biến suất ăn công nghiệp của công ty
a. Quy trình sơ chế rau củ quả
Quy trình sơ chế rau củ quả tiến hành qua 9 công đoạn từ lúc
nguyên liệu xuất kho qua 9 công đoạn mới trở thành bán thành phẩm
để chế biến.
b. Quy trình chế biến và giao nhận suất ăn
Nguyên liệu sau khi chuyển đến nhà bếp sẽ được đầu bếp chế
biến, thành phẩm sẽ được chia thành từng khẩu phần và đưa lên xe
đẩy để xếp vào xe tải và chở đến nơi nhận. Tại đây hai bên giao và
nhận sẽ ký sổ lưu, kết thúc quá trình sẽ là nhân viên của công ty quay
lại từng nơi giao suất ăn để thu gom dụng cụ đem về dọn rửa.
2.1.6. Một số yêu cầu đối với sản phẩm suất ăn công nghiệp
a. Tính vệ sinh
b. Khẩu vị món ăn
c. Tiêu chuẩn, định mức đã cam kết
11
d. Tính chính xác
2.1.7. Kết quả kinh doanh sản phẩm suất ăn công nghiệp
Qua bảng 2.1. báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy
tổng doanh thu qua ba năm 2009, 2010, 2011 giảm một cách đang kể,
cụ thể doanh thu của công ty đạt 11,79 tỷ đồng trong năm 2009 tuy
nhiên đến năm 2010, năm 2011 doanh thu của công ty lần lượt giảm
chỉ đạt 9,974 tỷ đồng và 7,095 tỷ đồng.
Bảng 2.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SACN năm 2009, 2010, 2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Năm 2010
so với
năm 2009
Chênh lệch
Năm 2011
so với
năm 2010
Số
tt Chỉ tiêu
Giá
trị
Tỷ lệ
%
Giá
trị
Tỷ lệ
%
Giá
trị
Tỷ lệ
%
Giá
trị
Tỷ lệ
%
Giá
trị
Tỷ lệ
%
1 DT bán hàng,
cung ứng DV
11.790 100 9.974 100 7.095 100 -1.816 -15,40 -2.879 -28,87
2 Các khoản
giảm trừ
165 1,40 171 1,71 145 2,04 6 3,64 -26 -15,20
3 DT thuần bán
hàng, cung
ứng DV
11.625 98,60 9.803 98,29 6.950 97,96 -1.822 -15,67 -2.853 -29,10
4 Giá vốn hàng
bán
10.514 89,18 8.604 86,26 5.870 82,73 -1.910 -18,17 -2.734 -31,78
5 LN gộp bán
hàng, cung
ứng DV
1.111 9,42 1.199 12,02 1.080 15,22 88 7,92 -119 -9,92
6 DT từ hoạt
động tài chính
172 1,46 154 1,54 192 2,71 -18 -10,47 38 24,68
7 CP tài chính 127 1,08 280 2,81 365 5,14 153 120,47 85 30,36
8 CP bán hàng 54 0,46 74 0,74 91 1,28 20 37,04 17 22,97
9 CP quản lý
doanh nghiệp
515 4,37 524 5,25 536 7,55 9 1,75 12 2,29
12
10 LN từ hoạt
động kinh
doanh
587 4,98 475 4,76 280 3,95 -112 -19,08 -195 -41,05
11 Thu nhập khác 6 0,05 7 0,07 12 0,17 1 16,67 5 71,43
12 Chi phí khác 3 0,03 6 0,06 5 0,07 3 100,0
0
-1 -16,67
13 LN khác 3 0,03 1 0,01 7 0,10 -2 -66,67 6 600,00
14 LN trước thuế 590 5,00 476 4,77 287 4,05 -114 -19,32 -189 -39,71
15 Thuế thu nhập 147,50 1,25 119 1,19 71,75 1,01 -29 -19,32 -47 -39,71
16 LN sau thuế 442,50 3,75 357 3,58 215,25 3,03 -86 -19,32 -142 -39,71
Nguồn: Phòng kế toán công ty
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM SUẤT ĂN
CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP
2.2.1. Danh mục và loại sản phẩm
Bảng 2.3. Danh mục sản phẩm suất ăn công nghiệp
của JOCOSIZ qua các năm
Stt Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Chiều rộng 4 4 3
2 Chiều dài 18 19 20
3 Chiều sâu 112 132 129
4 Độ đồng nhất Độ đồng nhất dịch vụ của Công ty khá
cao vì đa số chúng có cùng kênh phân
phối như nhau
Trong suốt 3 năm từ 2009 đến 2011, JOCOSIZ chỉ có quyết
định bổ sung thêm loại sản phẩm bằng việc cung cấp thêm sản phẩm
suất ăn dành cho lứa tuổi học sinh tiểu học và mẫu giáo với 20 thực
đơn khác nhau và JOCOSIZ cũng không đưa ra được một quyết định
13
nào liên quan đến vấn đề hiện đại hóa sản phẩm hoặc làm nổi bật sản
phẩm của mình để tăng cường uy tín, tạo chỗ đứng trong lòng khách
hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của mình hoặc thanh lọc bớt các
loại sản phẩm, dịch vụ không còn phù hợp với nhu cầu khách hàng
nữa.
2.2.2. Nhãn hiệu
Hiện nay, sản phẩm SACN của công ty được biết dưới cái tên
“suất ăn của Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu công nghiệp”. Đây là
một cái tên quá dài, không phù hợp trong việc đặt tên nhãn hiệu của
công ty nhưng công ty cũng chưa có ý định thay đổi.
2.2.3. Bao bì
- Khay đựng cơm mà công ty JOCOSIZ đang sử dụng có màu
trắng đục hoặc màu xanh ngọc có dạng hình chữ nhật được bo tròn ở
các góc, kích thước 30x40x7cm, bên trên có nắp đậy màu trắng. Bên
trong có 4 ngăn lớn và 2 ngăn nhỏ: 4 ngăn lớn để đựng cơm, canh,
thức ăn mặn; 1 ngăn nhỏ đựng nước chấm và 1 ngăn để đũa, gia vị
- Chưa có thông tin sản phẩm SACN do công ty sản xuất trên
khay cơm mà chỉ lưu mẫu thực phẩm và bảo quản tại xưởng chế biến
theo các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y tế quy định.
2.2.4. Dịch vụ khách hàng
- Hiện nay, JOCOSIZ đang duy trì mối quan hệ với khách hàng
truyền thống như gửi thư thăm hỏi, thư chúc mừng nhân dịp lễ, tết hay
những ngày kỷ niệm quan trọng của khách hàng…
- JOCOSIZ có chủ trương sử dụng linh hoạt mức hệ số lợi
nhuận và chiết khấu đối với từng đối tượng khách hàng lâu năm,
khách hàng mới, khách hàng không thường xuyên.
14
- Công ty đã xây dựng chế độ thu thập thông tin phản hồi của
khách hàng đối với sự hài lòng của các suất ăn theo định kỳ 2 tuần/lần
nhưng đã dừng lại vì không hiệu quả.
2.2.5. Phát triển sản ph