Cơ chế thị trường ngày nay đòi hỏi bất kì doanh nghiệp nào cũng phải năng động bắt 
kịp với những sự thay đổi liên tục ,đứng vững và ngày càng phát triển Mỗi một doanh 
nghiệp là tổ chức trong 1 hệ thống kinh tế .Nó chứa đựng nhiều bộ phận với nhiều bộ 
phận với nhiều hoạt động khác nhau.Để đảm bảo cho một mục tiêu chung thì mỗi bộ phận 
cũng phải được tổ chức linh hoạt ,năng động và có hiệu quả nhất .
Cơ cấu tổ chức ngày càng có vai trò ngày càng quan trọng và có ảnh h ưởng lớn đến hoạt 
động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác trong doanh nghiệp .Hoàn thiện 
cơ cấu tổ chức là nhằm hoàn thiện quá trình quá trình sản xuất kinh doanh ,phát huy cao 
nhất năng lực của từng cá nhân trong việc phục vụ tổ chức ,sử dụng tiết kiệm và năng suất 
nhất các yếu tố cấu thành sản xuất đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ ,linh hoạt thích ứng 
nhanh nhạy và luôn có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn cụ thể theo định 
hưóng phát triển lâu dài .
Trong quá trình thực tập ở chi nhánh ,sau khi đã hoà mình vào thực tế sản xuất của 
chi nhánh thấy mặc dầu chi nhánh đã có cơ cấu tổ chức tương đối hoàn thiện tuy nhiên 
vẫn còn nổi lên nhiều bất cập .Để khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới nhằm phát 
huy hơn nữa vai trò của cán bộ lãnh đạo nói riêng cũng như cơ cấu tổ chức của chi nhánh 
nói chung em nhận thấy nhất thiết cần thiết phải đi sâu tìm hi ểu nghiên cứu thực trạng cơ 
cấu tổ chức và đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN
0
Và PTNT chi nhánh 
Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập với mục đích :
 Hệ thống hoá kiến thức về cơ cấu tổ chức.
 áp dụng lý thuyết cũng như các phương pháp phân tích đã học để từ đó 
nghiên cứu đánh giá cơ cấu tổ chức và đưa ra các giải pháp hoàn thiện .
Kết cấu của chuyên đề gồm các phần chính như sau :
Chương 1:Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức 
Chương 2:Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại NHN
0
Và PTNT chi nhánh Nam 
Hà Nội 
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN
0
Và PTNT chi 
nhánh Nam Hà Nội
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 78 trang
78 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2651 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng nông nghiệp Và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại 
Ngân hàng nông nghiệp Và Phát 
triển nông thôn chi nhánh Nam 
Hà Nội 
Lời nói đầu 
 Cơ chế thị trường ngày nay đòi hỏi bất kì doanh nghiệp nào cũng phải năng động bắt 
kịp với những sự thay đổi liên tục ,đứng vững và ngày càng phát triển Mỗi một doanh 
nghiệp là tổ chức trong 1 hệ thống kinh tế .Nó chứa đựng nhiều bộ phận với nhiều bộ 
phận với nhiều hoạt động khác nhau.Để đảm bảo cho một mục tiêu chung thì mỗi bộ phận 
cũng phải được tổ chức linh hoạt ,năng động và có hiệu quả nhất . 
Cơ cấu tổ chức ngày càng có vai trò ngày càng quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt 
động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác trong doanh nghiệp .Hoàn thiện 
cơ cấu tổ chức là nhằm hoàn thiện quá trình quá trình sản xuất kinh doanh ,phát huy cao 
nhất năng lực của từng cá nhân trong việc phục vụ tổ chức ,sử dụng tiết kiệm và năng suất 
nhất các yếu tố cấu thành sản xuất đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ ,linh hoạt thích ứng 
nhanh nhạy và luôn có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn cụ thể theo định 
hưóng phát triển lâu dài . 
Trong quá trình thực tập ở chi nhánh ,sau khi đã hoà mình vào thực tế sản xuất của 
chi nhánh thấy mặc dầu chi nhánh đã có cơ cấu tổ chức tương đối hoàn thiện tuy nhiên 
vẫn còn nổi lên nhiều bất cập .Để khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới nhằm phát 
huy hơn nữa vai trò của cán bộ lãnh đạo nói riêng cũng như cơ cấu tổ chức của chi nhánh 
nói chung em nhận thấy nhất thiết cần thiết phải đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thực trạng cơ 
cấu tổ chức và đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi nhánh 
Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập với mục đích : 
 Hệ thống hoá kiến thức về cơ cấu tổ chức. 
 áp dụng lý thuyết cũng như các phương pháp phân tích đã học để từ đó 
nghiên cứu đánh giá cơ cấu tổ chức và đưa ra các giải pháp hoàn thiện . 
Kết cấu của chuyên đề gồm các phần chính như sau : 
Chương 1:Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức 
Chương 2:Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi nhánh Nam 
Hà Nội 
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi 
nhánh Nam Hà Nội 
Chương 1 
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức 
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức 
I.1 Cơ cấu tổ chức 
1. Khái niệm về cơ cấu 
Cơ cấu “là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất 
lượng khác nhau ,những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có quan 
hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung “.(1) 
Đó là là sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ .Những bộ phận này phải 
thực hiện các chức năng riêng biệt ,đó là chức năng về tài chính,tiêu thụ, marketing …các 
chức năng này không độc lập với nhau mà nó có sự phối hợp chặt chẽ để cùng thực hiện 
một mục tiêu chung của tổ chức .Đó là, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ 
chức . 
2.Khái niệm tổ chức : 
Nói đến khái niệm “Tổ chức” nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các khái niệm khác 
nhau dựa trên những góc độ khác nhau .Tổ chức “là một phần của công việc quản lý ,bao 
gồm việc xây dựng một cơ cấu định trước về các vai trò của từng khâu ,từng cấp ,từng bộ 
phận và của từng người “(2). 
Tổ chức là nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hoá ,các phân hệ tạo nên tổ chức 
để cùng góp phần vào hoạt động của tổ chức đạt tới mục tiêu mong muốn .Tổ chức còn là 
sự bố trí ,sắp xếp các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức năng trong 3một tổ chức 
sao cho các bộ phận đó phố hợp hoạt động nhịp nhàng ,không chồng chéo ,không trùng 
lặp .Tổ chức “là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau cùng làm việc 
hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ của được xác định theo cơ cấu nhất định 
”(3) 
Tổ chức là do con người tập hợp lại mà thành về cơ bản định nghĩa này nhấn mạnh tổ 
chức bao gồm những con người hơn là những máy móc thiết bị .Con người trong tổ chức 
cần phải làm việc để hướng tới mục tiêu chung nào đó và phối hợp hoạt động.Mối quan 
hệ của con người được xác định theo cơ cấu nhất định . 
3.Khái niệm cơ cấu tổ chức : 
 Cơ cấu tổ chức :“là tổng hợp các bộ phận ,đơn vị khác nhau có mối liên hệ và quan hệ 
phụ thuộc lẫn nhau ,được chuyên môn hoá và có trách nhiệm ,quyền hạn nhất định được 
bố trí theo những cấp ,những khâu khác nhau nhằm đảm bảo những chức năng quản trị 
và phục vụ mục đích chung xác định của tổ chức”.(4) 
 Cơ cấu tổ chức được chia thành nhiều tầng ,nhiều cấp tuỳ theo vào yêu cầu, nhiệm vụ 
của tổ chức .Việc phân chia đó là đòi hỏi khách quan ,vừa có yếu tố chủ quan .Trong các 
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp nói riêng ,cơ cấu tổ 
chức gồm có cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất . 
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý : 
Bộ máy quản lý của một tổ chức :là một hệ thống những con người làm việc với các 
phương tiện của tổ chức được liên kết theo một só nguyên tắc và quy tắc nhất định mà tổ 
chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ các hoạt động của hệ thống nhằm đạt được 
các mục tiêu đã định” (5).Thực chất bộ máy quản lý là chủ thể quản lý của hệ thống .Bộ 
máy quản lý của một tổ chức gồm hai hệ thống :Hệ thống chỉ huy và hệ thống chức năng 
( 1 ) (2) (3
) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu 
(4 ) (5) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu 
.Hai hệ thống này có sự tách rời nhau trong bộ máy quản lý ,xác định rõ vị trí trong bộ 
máy . 
 Hệ thống chỉ huy :Bao gồm các quyết định ,các quyền lực của chủ thể quản lý áp dụng 
lên đối tượng bị quản lý . 
 Hệ thống chức năng :Đó là những công việc ,nhiệm vụ được xác định rõ ràng cho 
từng cấp ,từng đối tượng ,từng lĩnh vực . 
Nhưng chúng lại bổ sung cho nhau từ hệ thống chỉ huy mà hệ thống chức năng được thực 
hiện. 
Bộ máy quản lý chịu tác động của những nhân tố sau: 
 Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể quản lý :Như tình trạng về trình độ phát triển của chủ 
thể quản lý ,tính chất và mục tiêu hệ thống đặt ra . 
 Nhóm nhân tố thuộc về lĩnh vực quản lý :Mức độ chuyên môn hoá ,bộ phận hoá ,tập 
trung hoá của các hoạt động quản lý ,quy mô của quản lý và khả năng bao quát của các 
cán bộ quản lý ,chính sách sử dụng cán bộ trong hệ thống ,quan hệ lợi ích tồn tại giữa cá 
nhân trong hệ thống . 
Các nhân tố khách quan hay môi trường bên ngoài của như : kinh tế chính trị, xã hội, 
phong tục tập quán và các yếu tố chủ quan :Đối tượng ,đặc điểm ,trình độ quản lý . 
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : “Là quá trình xác định các chức năng ,các bộ phận 
tạo thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý” (6). 
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh vực quản 
trị ,có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Một mặt phản ánh cơ cấu 
trách nhiệm của mỗi người trong tổ chức ,mặt khác nó có tác động tích cực trở lại trong 
việc phát triển của tổ chức 
3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất : 
Bao gồm những bộ phận có quan hệ trực tiếp với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ sản 
xuất .Tuỳ theo tính chất sản xuất ,cơ cấu tổ chức có thể được phân thành cơi cấu tổ chức 
(6 ) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu 
chuyên môn hoá hoặc cơ cấu tổ chức tổng hợp.Trong một doanh nghiệp ,đó là những 
phân xưởng ,các bộ phận sản xuất phối hợp với nhau iitrong quá trính sản xuất . 
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ 
với nhau hình thành nên cơ cấu tổ chức của một tổ chức .Việc đánh giá một tổ chức 
không chỉ chú ý đến cơ cấu các bộ phận hợp thành của tổ chức mà quan trọng hơn là tập 
thể những con người trong các bộ phận đó. Các bộ phận trong tổ chức được tách đến đâu 
thì tập thể những con người trong tổ chức được tách đến đó .Cơ cấu tổ chức và cơ cấu lao 
động gắn bó chặt chẽ với nhau ,trong đó cơ cấu tổ chức quyết định cơ cấu lao động . 
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức 
Yêu cầu khi thiết kế cơ cấu tổ chức là cơ cấu đó phải phối hợp đựoc những nhiệm vụ 
và công việc để đạt được những kết quả mà tổ chức đó mong muốn .Để phối hợp được 
những nhiệm vụ ,công việc đó nhà quản lý cần phải quan tâm hơn đến các yếu tố chủ chốt 
sau :chuyên môn hoá bộ phận hoá ,phạm vi quản lý và hệ thống điều hành . 
Những yếu tố này tập trung vào việc nhóm những nhiệm vụ ,công việc sao cho phù 
hợp ,thiết lập quy mô quản lý và hệ thống quan hệ báo cáo giữa những người lao động 
trong tổ chức . 
II.1. Chuyên môn hoá công việc 
Chuyên môn hoá công việc hoặc phân công lao động để chỉ mức độ ở đó các công 
việc của tổ chức được phân chia thành các bước công việc hoặc những nhiệm vụ khác 
nhau được thực hiện bởi những người lao động cụ thể khác nhau. 
Bản chất của chuyên môn hoá công việc là một công việc trọn vẹn không chỉ do một 
cá nhân thực hiện mà nó được chia ra thành các bước ,mỗi bước được một cá nhân riêng 
biệt hoàn thành .Điều cốt lõi ở đây là một cá nhân chỉ chuyên về một phần chứ không 
phải toàn bộ .Chuyên môn hoá cho phép tổ chức sử dụng lao động một cách có hiệu quả 
.Tổ chức có thể giảm được chi phí đào tạo và có thể nhanh chóng dễ dàng tìm được và 
đào tạo được người lao động thực hiện những nhiệm vụ cụ thể lặp đi lặp lại .Mặt khác 
hiệu quả và năng suất lao động của người lao động có thể được nâng cao do họ thành thạo 
tay nghề khi thực hiện chuyên sâu một hoặc một số công việc . 
Tuy nhiên ,ở một mức độ nào đó chuyên môn hoá công việc có thể ảnh hưởng tiêu 
cực tới năng suất lao động ,sự thoã mãn công việc và tốc độ thuyên chuyển công việc 
.Mặt khác ,mức độ chuyên môn hoá quá cao dễ tạo ra sự nhàm chán ,căng thẳng cho 
người lao động làm ảnh hưởng tới năng suất công việc Phần lớn các nhà quản lý hiện nay 
không xem chuyên môn hoá công việc là phương tiện hoàn toàn hữu hiệu để nâng cao 
năng suất . 
II.2. Bộ phận hoá 
 Bộ phận hoá:“là sau khi phân công các công việc thông qua chuyên môn hoá việc 
tập hợp những công việc đó lại để các nhiệm vụ chung được phối hợp với nhau”(7).Hay 
nói một cách khác ,bộ phận hoá là cách mà theo đó những nhiệm vụ công việc được kết 
hợp với nhau và được phân bổ cho những nhóm làm việc .Để nhóm các nhiệm vụ công 
việc ,nhà quản lý có thể sử dụng bốn phương pháp bộ phận hoá sau : 
Bộ phận hoá theo chức năng :Là việc tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ ,công việc 
dựa trên các chức năng kinh doanh như :marketing sản xuất ,quản trị nhân lực ,tài chính 
..Theo cách bộ phận hoá này ,những người lao động thường xuyên phối hợp ,giao tiếp và 
hợp tác với nhau trong cùng một phòng ban .Trong phòng ban này ,những người lao động 
cùng làm những công việc tương tự nhau do đó họ có thể học hỏi nhau về chuyên môn 
,trao đổi thông tin,chia sẻ với nhau những kinh nghiệm ,những cơ hội và những khó khăn 
.Từ đó ,tạo điều kiện phát triển nghề nghiệp cho các cán bộ chuyên môn của từng bộ phận 
phòng ban 
Sơ đồ 1: Bộ phận hoá theo chức năng 
(7 ) 
Giáo trình hành vi tổ chức .Chủ biên TS Bùi Anh Tuấn 
Error!
 Bộ phận hoá theo sản phẩm:Các nhiệm vụ cũng có thể được bộ phận hoá dựa trên các 
loại sản phẩm dịch vụ của tổ chức .ở đây những người lao động cùng làm việc với một 
loại sản phẩm hay dịch vụ sẽ là những thành viên của cùng một Bộ phận mà không quan 
tâm đến chức danh kinh doanh của họ .Tổ chức có thể là nơi hội nhập của nhiều người có 
chức năng chuyên môn sâu trong các cấp quản lý của công ti. Bộ phận hoá theo sản 
phẩm hoặc dịch vụ góp phần làm tăng cường sự giao tiếp ,sự tương tác giữa những người 
lao động trong sản xuất . 
Sơ đồ 2:Bộ phận hoá theo sản phẩm 
Giám đốc 
Phòng 
NCvà PT 
Phòng 
Sản xuất 
Phòng 
Marketing 
Phòng 
Tài chính 
Tổng giám 
đốc 
Giám đốc bộ phận 
sản phẩm A 
Giám đốc bộ phận 
sản phẩm B 
Giám đốc bộ phận 
sản phẩm C 
Phó giám đốc khu 
vực Châu á 
Phó giám đốc khu 
vực Châu âu 
Phó giám đốc 
khu vực Châu Mỹ 
Bộ phận hoá theo khu vực và lãnh thổ :Là những nhóm hoạt động hay nhóm người 
lao động được tổ chức theo vùng địa lý .Thực tế mỗi khu vực là một bộ phận được tổ 
chức theo đặc điểm địa lý .Nếu khách hàng của một tổ chức cư trú rải rác trên một diện 
tích địa lý rộng ,hình thức bộ phận hoá này có thể phát huy tác dụng . 
 Bộ phận hoá căn cứ vào loại khách hàng cụ thể mà tổ chức hướng tới :Cơ sở cho 
phép phương pháp bộ phận hoá theo khách hàng là quan điểm cho rằng khách hàng trong 
mỗi Bộ phận có những loại vấn đề và nhu cầu giống nhau và chúng có thể được các nhà 
chuyên môn giải quyết một cách thoả đáng nhất ở từng loại khách hàng. 
II.3. Phạm vi quản lý 
Phạm vi quản lý hay phạm vi kiểm soát là số lượng nhân viên ở các cấp mà một 
người quản lý có thể điều hành một cách có hiệu quả .Phạm vi quản lý gồm :Phạm vi 
quản lý rộng và phạm vi quản lý hẹp . 
Phạm vi quản lý rộng khi có số lượng lớn nhân viên chịu sự kiểm soát trực tiếp của 
một người quản lý .Ngược lại một phạm vi quản lý hẹp khi một nhà quản lý điều hành 
một số lượng nhờ nhân viên dưới quyền . 
Người quản lý có phạm vi hẹp có thể kiểm soát chặt chẽ nhân viên của mình và sát 
sao với công việc hàng ngày hơn .Do vậy ,người quản lý có thể có những hướng dẫn ,hỗ 
trợ kịp thời cho từng nhân viên khi có những khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện 
công việc nhằm đạt hiệu quả công việc cao .Tuy nhiên ,vì người quản lý có xu hướng 
kiểm soát chặt chẽ nhân viên nên ít nhiều cũng có thể làm giảm tính tự chủ và sáng tạo 
của nhân viên. Xu hướng trong những năm gần đây là mở rộng phạm vi quản lý .Phạm vi 
quản lý rộng phù hợp với việcđẩy mạnh giảm chi phí ,tăng tốc độ ra quyết định ,nâng cao 
tính linh hoạt ,gần gũi hơn với khách hàng và trao quyền cho nhân viên của công ti .Nhằm 
đảm bảo các hoạt động của mình không bị suy yếu do mở rộng phạm vi quản lý ,các tổ 
chức đã đầu tư đáng kể về công tác đào tạo nhân viên . 
II.4. Hệ thống điều hành 
Hệ thống điều hành là một hệ thống quyền lực và quan hệ báo cáo liên tục từ cấp cao 
nhất tới cấp thấp nhất của tổ chức . 
Hệ thống điều hành được xây dựng xuất phát từ nhu cầu của nhà quản lý trong việc 
phối hợp các hoạt động của những nhân viên trong tổ chức . 
Quyền lực là những quyền gắn liền với một vị trí quản lý đưa các mệnh lệnh và đòi 
hỏi các mệnh lệnh đó phải được thi hành .Nhằm tạo điều kiện cho phối hợp hoạt động 
,câc tổ chức trao cho mỗi vị trí quản lý một chỗ dùng trong hệ thống ra điều hành và trao 
cho người quản lý một mức độ quyền lực để người đó thực hiện trách nhiệm của mình 
.Tính thống nhất của nguyên tắc điều hành giúp duy trì khái niệm hệ thống liên tục của 
quyền lực .Nó chỉ ra rằng mỗi cá nhân chỉ nên chịu trách nhiệm trực tiếp trước một cấp 
trên .Nếu tính thống nhất bị phá vỡ ,một thuộc cấp có thể phải đối mặt với các yêu cầu 
hợc ưu tiên trái ngược nhau từ một số cấp trên. 
Hệ thống điều hành có mối liên hệ chặt chẽ với phạm vi quản lý .Phạm vi quản lý có 
thể ảnh hưởng tớ số lượng cấp bậc quyền lực trong tổ chức .Nếu phạm vi quản lý rộng thì 
số cấp bậc quyền lực sẽ giảm đi và ngược lại.Mặt khác ,hệ thống điều hành có liên quan 
đến quy mô của tổ chức .Khi quy mô của tổ chức tăng lên ,sự phức tạp của tổ chức yăng 
lên ,nhu cầu phố hợp các họat động trong tổ chức cũng tăng lên ,do vậy hệ thống điều 
hành trong tổ chức cũng tăng lên . 
II.5. Tập quyền và phân quyền 
Tập quyền là chính sách cơ cấu trong đó quyền ra quyết định đựoc tập trung tại cấp 
cao nhất trong hệ thống quyền lực của tổ chức . 
Tập quyền gắn với công việc những người quản lý cao nhất quyết định mọi vấn đề 
quan trọng của tổ chức với sự không tham gia hoặc tham gia rất ít của các thuộc cấp trong 
tổ chức . 
Trái lại một tổ chức có tính phân quyền cao là tổ chức mà ở đó các quyết định của tổ 
chức đều có sự tham gia ,đóng góp ý kiến của các nhân viên và nhà quản lý từ cấp cao 
nhất tới cấp thấp nhất trong tổ chức .Điều này có tác dụng tăng sự thoả mãn trong công 
việc của người lao động nhưng mặt khác ít nhiều cũng gây khó khăn cho những nhà quản 
lý trong việc phối hợp và kiểm soát sự tuân thủ ở mọi cấp trong tổ chức tha,m gia vào quá 
trình ra quyết định trong khi đó vẫn có thể kiểm soát và dự đoán hành vi của họ . 
II.6. Chính thức hoá 
1. Khái niệm 
 Chính thức hoá là mức độ tiêu chuẩn hoá của các công việc và hoạt động của người 
lao động trong tổ thông qua các luật lệ và chính sách trong tổ chức .Hay nói một cách 
khác,chính thức hoá thể hiện mức độ mà những luật lệ ,quy định và các chính sách trong 
tổ chức kiểm soát các hoạt động của người lao động trong tổ chức 
Mục đích chính thức hoá là dự đoán và kiểm soát hành vi của người lao động khi họ 
thực hiện công việc trong tổ chức .Các luật lệ ,quy định có thể rất rõ ràng đưới dạng văn 
bản nhuưng cũng có thể ngầm định giữa những người trong tổ chức .Những quy định 
,luật lệ rõ ràng được thể hiện ở bảm mô tả công việc ,văn bản chính sách hay những 
hướng dẫn văn bản ghi nhớ ..Những nguyên tắc ngầm định đựoc hình thành khi những 
người lao động trong tổ chức có thói quen làm việc theo cách chung trong giai đoạn thời 
gian nhất định . 
 Chúng có thể xem xét mức độ chính thức hoá trong tổ chức có tỉ lệ trên lớn và ngược 
lại .Mức độ chính thức hoá quá cao hay quá thấp đều có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả 
hoạt động trong tổ chức .Chính vì vậy ,vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm là làm thế 
nào để xây dựng những luật lệ ,quy định hợp lý hướng dẫn hành vi của người lao động 
trong tổ chức . 
2.Các mức độ chính thức hoá 
Mức độ chính thức hoá cao giúp cho việc mô tả công việc rõ ràng hơn ,các quy định 
,luật lệ cũng rõ ràng và được viết thành văn bản .Nếu một công việc được chính thức hoá 
cao,người lao động chỉ có mức độ tự chủ tối thiểu trong những vấn đề như :Cần phải làm 
gì ,làm việc đó khi nào và người quản lý cần làm việc đó như thế nào ?.Người lao động 
phải luôn luôn xử lý các dữ liệu giống nhau theo một cách không thay đổi nhằm tạo ra các 
sản phẩm giống nhau .Do vậy ,người lao động ít có cơ hội đưa ra những sáng kiến và các 
lựa chọn trong khi thực hiện công việc .Hay nói một cách khác ,mức độ tiêu chuẩn hoá 
quá cao không chỉ làm người lao động mất đi khả năng sấng tạo mà còn triệt tiêu nhu cầu 
sáng tạo ở họ . 
Trong các tổ chức chính thức hoá quá thấp cách xử lý công việc không hoàn thành 
theo một chương trình định sẵn và người lao động tương đối được tự chủ trong công việc 
của mình .Tính tự chủ trong công việc của mỗi cá nhân tỉ lệ nghịch với mức độ tiêu chuẩn 
hoá cách xử lý công việc của tổ chức .Vì vậy ,tiêu chuẩn hoá càng cao thì mức độ đầu tư 
của người lao động vào công việc càng ít .Tuy nhiên ,nếu mức độ chính thức hoá quá thấp 
thì các nhà quản lý sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát và quản lý hành vi của nhân viên 
vì không có một tiêu chuẩn và quy định nào cụ thể để phán xét hành vi của họ . 
III. Các mô hình cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý 
III.1.Mô hình tổ chức trực tuyến 
Đây là mô hình đơn giản nhất,là một trong những cơ cấu bộ máy quản lý có cơ cấu tổ 
chức truyền thống .Sự quản lý được tiến hành thẳng từ cấp quản lý cao nhất đến cấp quản 
lý thấp nhất của doanh nghiệp .cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sụ 
tồn tại của hệ thống .Đặc diểm quan trọng nhất của cơ cấu bộ máy quản lý này là đơn vị 
đưới trực thuộc chỉ tiếp nhận mệnh lệnh của một người lãnh đạo cấp trên .Mọi chức năng 
quản lý như kế hoạch tài vụ ,nhân sự đều do một người chịu trách ngiệm 
Sơ đồ 3:Mô hình tổ chức trực tuyến 
Ưu điểm :Mô hình này đơn giản ,rõ ràng do chỉ huy đồng nhất ,tạo điều kiện thuận 
lợi cho việc thực hiện chế độ 1 thủ trưởng 
Nhược điểm : Thiếu sự phân công hợp lý ,không có sự diều hành theo chiều ngang 
,dễ dẫn đến độc đoán do cá nhân quyết định .Mô hình này đòi hỏi người lãnh đạo phải có 
Người lãnh đạo 
chung 
Người lãnh 
đạo tuyến 1 
Người lãnh 
đạo tuyến 2 
Đối tượng 
quản lý 
Đối tượng 
quản lý 
Đối tượng 
quản lý 
Đối tượng 
quản lý 
kiến thức toàn diện ,tổng hợp và tận dụng được sự giúp đỡ của các chuyên gia giỏi có 
trình độ về mặt quản trị 
III.2. Mô hình trực tuyến- chức năng 
 Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên ,do đó mối liên hệ g