Cùng với sự tiến bộ và phát triển như vũ bão của khoa học-công nghệ,tin
học,ngân hàng đang là một trong những ngành mũi nhọn của thời đại ngày
nay.Các thành tựu của các ngành này đã và đang được ứng dụng rộng rãi trên
tất cả mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của mọi quốc gia trên thế giới.Đối với
hoạt động kinh tế hiện nay thì ngân hàng là m ột công cụ không thể thiếu với
chức năng là trung tâm tín dụng-tiền tệ và thanh toán.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, cuộc cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam ngày càng khó khăn hơn. Các ngân hàng Việt Nam không chỉ
phải cạnh tranh với nhau trong cùng hệ thống, mà hiện nay có rất nhiều ngân
hàng nước ngoài có kinh nghiệm có uy tín cũng tạo nên một sức ép rất lớn cho
các ngân hàng của chúng ta.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNNo&PTNT) Việt Nam nằm trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nên cũng
không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt đó.Để có thể cạnh tranh thành công thì
việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn là một chi nhánh của
NHNNo&PTNT Thanh Hóa,luôn coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực của
mình,luôn tạo điều kiện tốt nhất cho công tác đào tạo nhưng trong những năm
vừa qua công tác đào tạo còn nhiều hạn chế,bất cập như chưa có kế hoạch,chiến
lược lâu dài,đội ngũ làm công tác còn yếu kém,chất lượng đào tạo chưa được
đánh giá chính xác,.Vì vậy qua quá trình thực tập tại NHNNo&PTNT Đông
Sơn nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu,đánh giá công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại đây để từ đó có những giải pháp đóng góp cho
ngân hàng nâng cao hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực nên em đã chọn đề
tài: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn-Thanh Hóa”
59 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn - Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đông Sơn-Thanh Hóa
2
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự tiến bộ và phát triển như vũ bão của khoa học-công nghệ,tin
học,ngân hàng đang là một trong những ngành mũi nhọn của thời đại ngày
nay.Các thành tựu của các ngành này đã và đang được ứng dụng rộng rãi trên
tất cả mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của mọi quốc gia trên thế giới.Đối với
hoạt động kinh tế hiện nay thì ngân hàng là một công cụ không thể thiếu với
chức năng là trung tâm tín dụng-tiền tệ và thanh toán.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, cuộc cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam ngày càng khó khăn hơn. Các ngân hàng Việt Nam không chỉ
phải cạnh tranh với nhau trong cùng hệ thống, mà hiện nay có rất nhiều ngân
hàng nước ngoài có kinh nghiệm có uy tín cũng tạo nên một sức ép rất lớn cho
các ngân hàng của chúng ta.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNNo&PTNT) Việt Nam nằm trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nên cũng
không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt đó.Để có thể cạnh tranh thành công thì
việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn là một chi nhánh của
NHNNo&PTNT Thanh Hóa,luôn coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực của
mình,luôn tạo điều kiện tốt nhất cho công tác đào tạo nhưng trong những năm
vừa qua công tác đào tạo còn nhiều hạn chế,bất cập như chưa có kế hoạch,chiến
lược lâu dài,đội ngũ làm công tác còn yếu kém,chất lượng đào tạo chưa được
đánh giá chính xác,....Vì vậy qua quá trình thực tập tại NHNNo&PTNT Đông
Sơn nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu,đánh giá công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại đây để từ đó có những giải pháp đóng góp cho
ngân hàng nâng cao hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực nên em đã chọn đề
tài: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn-Thanh Hóa”
Mục đích nghiên cứu: Nắm rõ công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực trong các tổ chức.Từ những kiến thức,lý luận đã được học ở trường cùng với
việc thực hành tại ngân hàng để nghiên cứu,phân tích,đánh giá công tác đào tạo
3
và phát triển nguồn nhân lực tại NHNNo&PTNT Đông Sơn để thấy được những
kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại từ đó có những giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực(NNL) Đông Sơn trong giai đoạn 2008-2010.
Phương pháp nghiên cứu: kết hợp các phương pháp sử lý,phân tích,tổng
hợp số liệu,phỏng vấn.
Kết cấu của đề tài: gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển NNL
Chương2: Đánh giá công tác đào tạo và phát triển NNL tại NHNNo&
PTNT Đông Sơn-Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển NNL tại NHNNo& PTNT Đông Sơn-Thanh Hóa
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức
1.1. Một số khái niệm
Nguồn nhân lực:là nguồn lực con người.Được xem xét theo nhiều khía cạnh:
Theo nghĩa hẹp thì nó bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động hay còn gọi là lực lượng lao động.
Theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực được hiểu như nguồn lực con người của
một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng
huy động tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh
nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.
Phát triển nguồn nhân lực:(theo nghĩa rộng “ Là tổng thể các hoạt động học
tập có tổ chức được tiến hành trong khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động”1.Phát triển nguồn nhân lực
chính là làm tăng số lượng và nâng cao chất lượng người lao động trong tổ chức
giúp cho tổ chức có một cơ cấu lao động hợp lí,nâng cao hiệu quả lao động,tổ
chức ngày càng phát triển.
Xét về nội dung thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động: giáo
dục,đào tạo và phát triển.
+ Giáo dục: “Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con
người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp
hơn trong tương lai.”2
+ Đào tạo: “ Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính
là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của
1 -Trích Giáo trình quản trị nhân lực. ThS. Nguyễn Vân Ðiềm và PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân. NXB Đại học
Kinh tế quốc dân,Hà Nội,2007,trang 153.
2 -Trích Giáo trình quản trị nhân lực. ThS. Nguyễn Vân Ðiềm và PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân. NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội , 2007,trang 153
5
mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao
động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn3.”
+ Phát triển: “Là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa
trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức” 4
1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Đối với tổ chức
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại
và đi lên trong cạnh tranh.Nó có vai trò quan trọng đối với tổ chức thể hiện ở:
Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc nhờ việc người lao
động được đào tạo bài bản,phù hợp với công việc,đáp ứng được yêu
cầu công việc từ đó nâng cao năng suất lao động,hiệu quả thực hiện
công việc.
Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý doanh
nghiệp nhờ việc thường xuyện cập nhật kiến thức,công nghệ
mới,học hỏi tiếp thu từ các tổ chức khác hay từ nước ngoài.
Tạo được đội ngũ lao động có chất lượng từ đó giảm bớt việc luân
chuyển,thuyên chuyển cán bộ nâng cao tính ổn định và năng động
của tổ chức đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
Giảm bớt sự giám sát trong quản lý lao động do ý thức người lao
đông nâng cao,có khả năng tự giám sát.
Giúp bù đắp sự thiếu hụt về nhân lực trong tổ chức mình.
Giúp thu hút nguồn nhân lực tiềm năng thông qua cách tạo cơ hội
học tập,phát triển bản thân của người lao động.
3 - Trích Giáo trình quản trị nhân lực. ThS Nguyễn Vân Điềm và PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân. NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2007,trang 153.
4 -Trích Giáo trình quản trị nhân lực. ThS Nguyễn Vân Ðiềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân. NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội , 2007,trang 154.
6
1.2.2. Đối với người lao động.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò với người lao động thể
hiện ở:
Tạo sự thích ứng giữa người lao động với công việc hiện tại cũng
như tương lai để người lao động có thể nâng cao năng suất lao
động,hiệu quả làm việc.
Cung cấp cho người lao động những kiến thức mới,kĩ năng cao
hơn giúp người lao động hoàn thiện bản thân,tạo ra tính chuyên
nghiệp,tác phong làm việc công nghiệp.
Tạo động lực cho người lao động nhờ việc đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng phát triển của người lao động.
Phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc nhờ
có việc học tập đào tạo mà người lao động có tư duy cách nhìn
mới trong công việc.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.3.1. Môi trường bên ngoài tổ chức.
1.3.1.1. Chất lượng giáo dục và đào tạo
Hiện nay chất lượng giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế như trình độ chuyên
môn lành nghề thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế,sự mất cân đối về cơ cấu
đào tạo giữa các loại trình độ,sự lệch pha giữa đào tạo và sử dụng tạo nên hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực còn thấp.Theo số liệu điều tra của Viện Khoa Học
Lao động và Các vấn đề xã hội vào tháng 11/2001,quan hệ tỷ lệ giữa các loại lao
động kỹ thuật:đại học,cao đẳng/trung học chuyên nghiệp/công nhân kỹ thuật
như sau:5
Doanh nghiệp nhà nước: 1/0,95/4,27
Doanh nghiệp tư nhân: 1/0,73/3,86
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài: 1/0,64/1,53
5 : Nguyễn Hữu Dũng ,Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam,NXB Lao Động- Xã Hội,Hà Nội
2003,trang 63.
7
Trong khi đó ở nhiều nước trên thế giới tỉ lệ này là: 1/4/10,một quan hệ hợp lý
chứng tỏ quan hệ của nước ta là chưa hợp lý vì vậy việc đề ra và thực hiện tốt
một chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học là cần thiết.
Việc đào tạo của chúng ta còn nặng về lý thuyết chưa có thực hành nhiều,đây
là tình trạng chung trong các trường đại học hiện nay.Sinh viên của chúng ta chỉ
học lý thuyết,rất bị động trong thực hành vì thế khi đi vào thực tế mặc dù được
đào tạo bài bản song vẫn không đáp ứng được yêu cầu của công việc,của tổ
chức.Vì thế các tổ chức cần phải đảm bảo nguồn nhân lực của mình ở hiện tại
cũng như trong tương lai để đáp ứng yêu cầu công việc và tạo lợi thế cạnh tranh.
1.3.1.2. Môi trường sản xuất kinh doanh
. Với một môi trường kinh doanh năng động, linh hoạt và sức cạnh tranh lớn thì
lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực có một ý nghĩa to lớn và rất thiết thực. Do
đó việc đầu tư cho lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất cần thiết.
1.3.1.3. Khoa học công nghệ
Khoa hoc công nghệ phát triển làm xuất hiện những ngành nghề mới, đòi hỏi
người lao động phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng mới. Do đó, công
tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn.
1.3.2. Môi trường bên trong tổ chức
1.3.2.1. Mục tiêu phát triển của tổ chức
Một tổ chức, doanh nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
xác định mục tiêu phát triển,chiến lược kinh doanh của mình từ đó đưa ra định
hướng phát triển chung.Khi không có chiến lươc kinh doanh, thì các mục tiêu
chiến lược cũng không có một cách chính thức và do vậy càng không thể nói tới
sự phù hợp của chiến lược quản lý nguồn nhân lực(NNL) và chiến lược đào tạo
và phát triển NNL với chiến lược kinh doanh.Xác định chiến lược sản xuất kinh
doanh giúp chúng ta xây dựng được chương trình đào tạo phát triển NNL đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của tổ chức.
8
1.3.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến đào tạo phát triển NNL về hình
thức,phương pháp đào tạo.Mỗi một tổ chức có một ngành nghề kinh doanh khác
nhau từ đó có những hình thức và phương pháp đào tạo khác nhau.
1.3.2.3. Tài chính
Tài chính là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho sự tồn tại và phát triển của
một tổ chức. Nó là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho việc thực thi các hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức. Nếu tổ chức có một
nguồn tài chính lớn thì hoạt động đào tạo được đầu tư nhiều ,nếu tổ chức có
nguồn tài chính hạn chế thìhoạt động đào tạo cũng sẽ có nhiều khó khăn.Chính
vì vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần phải được
xem xét phù hợp với năng lực tài chính của tổ chức.
1.3.2.4. Công nghệ
Trình độ công nghệ hiện tại và trong tương lai của tổ chức cũng là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức.Khi công
nghệ ngày càng hiện đại và thường xuyên thay đổi thì đòi hỏi người lao động
phải nhanh chóng nắm bắt được nó để đáp ứng yêu cầu công việc,để thực hiện
được điều đó thì công tác đào tạo và phát triển NNL phải được tổ chức liên tục
và có quy mô.
1.4. Các phương pháp đào tạo và phát triển NNL
1.4.1. Đào tạo trong công việc
Khái niệm đào tạo trong công việc: “là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi
làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường dưới sự hướng
dẫn của những người lao động lành nghề hơn”6
Đào tạo trong công việc bao gồm một số phương pháp sau:
6 : Trích giáo trình Quản Trị Nhân Lực.Ths Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân,NXB Đại học
Kinh tế quốc dân,Hà Nội 2007 trang 155.
9
1.4.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu về mục tiêu của công việc,chỉ dẫn
tỉ mỉ từng bước về quan sát,học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo,có vấn đề
thì trao đổi ngay với người dạy.
Áp dụng: cho công nhân sản xuất và một số công việc quản lý.
Ưu điểm: giúp cho quá trình lĩnh hội kiến thức kỹ năng cần thiết được dễ dàng
hơn.
Nhược điểm: can thiệp vào tiến hành công việc và có thể làm hư hỏng các trang
thiết bị,
1.4.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề
Quá trình học gồm : học lý thuyết ở trên lớp sau đó được đưa đến làm việc dưới
sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài năm cho tới khi thành thạo
các kỹ năng.
Áp dụng: dạy nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
Ưu điểm:việc học dễ dàng,được trang bị một lượng khá lớn các kiến thức và kỹ
năng.Tuy nhiên nhược điểm là tốn thời gian,chi phí cao.
1.4.1.3. Kèm cặp và chỉ bảo
Quá trình: gồm học lý thuyết và kỹ năng thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của
những quản lý giỏi để học được kiến thức kỹ năng cần thiết cho công việc trước
mắt và tương lai.
Áp dụng:cán bộ quản lý và nhân viên giám sát.
Ưu điểm: tiếp thu lĩnh hội các kiến thức dễ dàng tuy nhiên nhược điểm đó là có
thể học cả những phương pháp không tiên tiến.
1.4.1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Đây là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác
để cung cấp cho họ những kiến thức,kinh nghiêm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác
nhau tổ chức.Có thể luân chuyển và thuyên chuyển theo các cách như: chuyển
người cần đào tạo đến quản lý một bộ phận khác nhưng với chức năng quyền
10
hạn như cũ.Hoặc người quản lý nhận công tác mới ngoài lĩnh vực chuyên môn
hoặc bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một nghề chuyên môn.
Áp dụng: cán bộ quản lý.
Ưu điểm: được làm nhiều công việc,mở tộng kỹ năng làm việc của nhân viên tuy
nhiên có nhược điểm là không hiểu biết đầy đủ về một công việc.
1.4.2. Đào tạo ngoài công việc
Khái niệm đào tạo ngoài công việc: : “ là phương pháp đào tạo trong
đó người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.”7
Một số phương pháp đào tạo trong công việc:
1.4.2.1. Cử đi học ở trường chính quy
Các doanh nghiệp cử người lao động đến học tập tại các trường dạy nghề
hoặc quản lý do các bộ,ngành hoặc TW tổ chức.Phương pháp này có ưu điểm là
không can thiệp tới việc thực hiện công việc của người khác,được trang bị đầy
đủ kiến thức,kỹ năng tuy nhiên có nhược điểm là tốn kém cả thời gian và chi
phí.
1.4.2.2. Các bài giảng ,các hội nghị hoặc hội thảo
Trong các buổi thảo luận học viên được thảo luân theo từng chủ đề dưới sự
hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm qua đó học được các kiến thức,kinh
nghiệm cần thiết.Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản,dễ tổ chức tuy nhiên
có nhược điểm là tốn thời gian,phạm vi hẹp.
1.4.2.3. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các
kỹ thuật như: bài tập tình huống,diễn kịch,trò chơi quản lý,..Ưu điểm là nâng
cao kỹ năng ,khả năng làm việc với con người cũng như ra quyết định.Nhược
điểm là tốn thời gian và chi phí cao.
7 : Trích giáo trình Quản trị nhân lực.Ths Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân,NXB Đại học Kinh
tế quốc dân,Hà Nội 2007,trang 157.
11
1.4.2.4. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ
Đây là một kiểu bài tập trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài
liệu,văn bản,báo cáo,dặn dò của cấp trên và các thông tin khác khi mới tới nhận
làm việc và họ phải có trách nhiệm xử lý nhanh chóng và đúng đắn.Phương
pháp này giúp cho người quản lý học tập cách ra quyết định nhanh chóng trong
công việc hằng ngày.
1.4.2.5. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Quá trình học tập gồm lý thuyết do các kỹ sư,cán bộ phụ trách còn thực
hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành
nghề hướng dẫn.
Áp dụng: đối với công việc có tính đặc thù,nghề tương đối phức tạp.
Ưu điểm:được trang bị hóa đầy đủ và có hệ thống các kiến thức lý thuyết và
thực hành tuy nhiên có nhược điểm là tốn kém.
1.4.2.6. Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự trợ giúp của máy
tính
Trong phương pháp này chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm
của máy tính,người học chỉ việc thực hiện theo các hướng dẫn của máy
tính.Phương pháp này có thể đào tạo nhiều kỹ năng mà không cần người dạy.
1.4.2.7. Đào tạo theo phương thức từ xa
Đây là phương pháp mà người dạy và người học không trực tiếp gặp nhau
mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian như sách,tài liệu,băng hình,băng
tiếng...Ưu điểm là người học có thể chủ động bố trí thời gian học tập phù hợp
với kế hoạch của cá nhân.Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi các cơ sở đào tạo đầu
tư cho việc chuẩn bị bài giảng rất lớn,chi phí cao.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo và phát triển.
2.1. Trình tự xây dựng chương trình đào tạo và phát triển
2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo là xác định khi nào,ở bộ phận nào cần phải đào tạo,đào tạo kỹ
năng nào,ai cần đào tạo và số lượng là bao nhiêu.Nhu cầu đào tạo được xác định
12
dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức,các yêu cầu về kiến thức,kỹ
năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ kiến thức
kỹ năng hiện có của người lao động.
Tổ chức cần thường xuyên xem xét,đánh giá kết quả thực hiện công việc hiện tại
của người lao động qua hệ thống đánh giá thực hiện công việc để tìm ra những
yếu kém,thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc của người lao động so với
yêu cầu của công việc hiện tại,với mục tiêu dự kiến đã định trước.Một điều mà
tổ chức cần chú ý khi phân tích để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển đó là
phải phân tích cả nhu cầu đào tạo cá nhân và khả năng học tập của cá nhân và
hiệu quả vốn đầu tư cho đào tạo bởi người lao động luôn có nhu cầu về đào
tạo,bồi dưỡng để họ nâng cao trình độ,năng lực bản thân giúp họ tự tin hơn cũng
là tạo động lực cho họ trong công việc.
Đối với công nhân kỹ thuật thì có thể xác định dựa trên:
- Phương pháp tính toán căn cứ tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật cần
thiết cho từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của loại (công) nhân
viên kỹ thuật tương ứng.
ii
i
i HQ
TKT
*
Trong đó: KTi: Nhu cầu (công) nhân viên thuộc nghề (chuyên môn) i.
Ti: Tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề (chuyên
môn) i cần thiết để sản xuất.
Qi: Quỹ thời gian lao động của một (công) nhân viên kỹ thuật thuộc
nghề (chuyên môn) i.
Hi: Khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của (công) nhân
viên kỹ thuật thuộc nghề (chuyên môn) i.
- Phương pháp tính toán căn cứ vào số lượng máy móc, thiết bị kỹ thuật cần
thiết cho quá trình sản xuất, mức đảm nhiệm của (công) nhân viên kỹ thuật và
hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị.
13
KTi=M*P*K
Trong đó:
M: Số lượng máy móc trang thiết bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ triển vọng.
P: Mức phục vụ của một công nhân kỹ thuật
K: Số ca làm việc của thiết bị trong một ngày đêm kỳ kế hoạch
- Phương pháp chỉ số.
KTi =(Shc ×Im × Ik):Iw
Trong đó:
Shc: số công nhân kỹ thuật hiện có của nghề đó.
Im : chỉ số máy móc thiết bị năm kế hoạch.
Ik: Chỉ số ca làm việc của thiết bị năm kế hoạch.
Iw: Chỉ số tăng năng suất lao động.
2.1.2 Xác định mục tiêu đào tạo
Là việc xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo.Một mục tiêu
đào tạo tốt là cần phải cụ thể,lượng hóa được,thực hiện được và quan sát
được.Bao gồm:
- Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau
đào tạo.
- Số lượng và cơ cấu học viên
- Thời gian đào tạo.
2.1.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn người được đào tạo dựa trên cơ sở xác định nhu cầu và động cơ đào
tạo của người lao động,tác dụng của đào tạo đối với người lao động.
2.1.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Chương trình đào tạo là một hệ thống các m