Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế , tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật quan trọng cho xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành sản xuất khác.
Sản phẩm xây lắp vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa về văn hoá và xã hội do đó
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ là vấn đề quan tâm của bản thân
doanh nghiệp mà nó còn mang tính chất xã hội. Với đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng
cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, , kết cấu phức tạp nên những
thông tin cung cấp cho các nhà quản lý phải đảm bảo chính xác, kịp thời để có thể ra các
quyết định đúng đắn không ngừng nâng cao uy tín, khả năng của doanh nghiệp trong đó
cần đặc biệt chú trọng tới các thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy mới
đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được
các yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về
vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng số 8 – Công ty Cổ phần và tư
vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng , em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư
& Kiểm định xây dựng” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hạch toán CPSX và tínhgiá thành sản phẩm
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng .
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng .
84 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần và tư vấn đầu tư và kiểm định Xây Dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế , tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật quan trọng cho xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành sản xuất khác.
Sản phẩm xây lắp vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa về văn hoá và xã hội do đó
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ là vấn đề quan tâm của bản thân
doanh nghiệp mà nó còn mang tính chất xã hội. Với đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng
cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, , kết cấu phức tạp nên những
thông tin cung cấp cho các nhà quản lý phải đảm bảo chính xác, kịp thời để có thể ra các
quyết định đúng đắn không ngừng nâng cao uy tín, khả năng của doanh nghiệp trong đó
cần đặc biệt chú trọng tới các thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy mới
đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được
các yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về
vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng số 8 – Công ty Cổ phần và tư
vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng , em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư
& Kiểm định xây dựng” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hạch toán CPSX và tínhgiá thành sản phẩm
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng .
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng .
Chương 1:
Những lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp và những ảnh hướng của nó đến công tác quản lý,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. XDCB
là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, hiện đại hoá, các công trình nhà máy, xí nghiệp…
nhằm phục vụ sản xuất và đời sống của xã hội . Chi phí XDCB gồm các nội dung: xây
dựng , lắp đặt, mua sắm thiết bị và chi phí kiến thức cơ bản khác, trong đó phần xây dựng,
lắp đặt do các đơn vị thi công xây lắp đảm nhiệm, thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp . Các sản phẩm của XDCB là các công trình xây lắp , vật kiến trúc…có những đặc
điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác và do vậy có nhiều ảnh hưởng đến công
tác hạch toán kế toán:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp và có đặc thù riêng
của mỗi sản phẩm. : mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt thiết kế, mỹ thuật, kết cấu,
hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm đều có yêu cầu về
tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể, như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo
cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thực hiện công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi công trình thi công theo các mẫu thiết kế nhưng được xây dựng ở những
địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thi chi phí sản xuất (CPSX) cũng
khác nhau. Việc tập hợp các CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp
cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện
theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài: Các
công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công tương đối dài, trong thời gian
sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật
tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng,
nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi sản xuất thi công
phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình. Kỳ
tính giá thành thường không xác định hàng tháng mà được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây
lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý
sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
-Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Công trình XDCB thường có
thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải
phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm
trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải
thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn luôn thay đổi theo
địa bàn thi công: Khi chọn địa điểm xây dựng cần phải điều tra, nghiên cứu khảo sát thật
kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài vì sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể
di dời. Một công trình XDCB hoàn thành sẽ phát sinh các chi phí như điều động công
nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và
máy móc thi công. Cũng như đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực
lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di
dời.
- Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu nên
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách khác tác động của yếu tố
thị trường là không nhiều.
- Đối tượng hạch toán CPSX sản phẩm xây lắp có thể là các công trình hạng mục
công trình, đơn đặt hàng, …Vì thế phải lập dự toán chi phí và giá thành theo từng hạng
mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Đối tượng hạch toán chi tiết chi phí phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh
giá hiệu quả kinh doanh .
1.2. Nội dung kinh tế , phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Qua quá trình sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ
bản là: đối tượng lao động, tư liệu lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Sự kết hợp
của 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ phục vụ cho
nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định các yếu tố để sản xuất ra sản
phẩm, dịch vụ đó được gọi là chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
một ky kinh doanh .
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo
ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao
nhận nhà thầu đã ký kết.
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên
vật liệu , chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí việc tính toán, phân tích
giá thành trong sản phẩm ta cần tiến hành phân loại CPSX.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất thực chất là việc sắp xếp các chi phí cùng loại thành từng
nhóm mang những đặc trưng nhất định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí ..
mà các khoản chi phí được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một cách
phân loại phổ biến:
Cách 1: Phân loại theo yếu tố chi phí :
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được xếp chung với
nhau, mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, gồm:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…xuất dùng cho sản xuất - kinh doanh (
loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng vớ nhiên liệu, động
lực trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phả trả cho người lao động (
thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phủ cấp trợ cấp có tính
chất lượng, tiền ăn giữa ca và các khoản tính trích theo lương ( CPCĐ, BHXH, BHYT)
trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng sốkhấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhân công cung cấp
dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo.
Việc phân loại theo tiêu thức trên giữ được tính nguyên vẹn của từng yếu tố cũng
như từng khoản mục chi ra trong yếu tố. Hạch toán các yếu tố chi phí này có ý nghĩa rất
lớn trong công tác cũng như công tác quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố CPSX để có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, là tài
liệu quan trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .
Cách 2: Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tượng, toàn bộ CPSX sản xuất xây lắp được chia thành các khoản
mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu,…được xuất dùng trực tiếp cho việc thi công xây dựng hoặc lắp đặt
các công trình, hạng mục công trình , không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào CPSX
chung và chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình , bao gồm tiền lương cơ bản,
các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: nhằm phản ánh các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng
máy, bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê máy, tiền lương của công nhân
điều khiển máy…
Khoản mục CPSX chung: là những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ sản
xuất xây lắp có tính dùng chung cho hoạt động xây lắp phát sinh trong các đội xây lắp ,
các xí nghiệp trực thuộc được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và lập kế hoạch định
mức cho kỳ sau.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp phải đầu tư vào
quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Như vậu,
CPSX thể hiện sự hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả, chất lượng
sản xuất kinh doanh .
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác , sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành.
Tại doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí bằng tiền khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra không kể đến thời kỳ sản xuất nào để hoàn thành công trình, hạng
mục công trình hay một phần của công trình ở kỳ này.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý của doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,
đồng thời phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trình
công nghệ mới, hoàn thiện kỹ thuật thi công, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản cũng
như các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Cách 1: Phân loại giá thành căn cứ trên cơ sở số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra thành: giá
thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán xây lắp: Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng là nhà cửa,
vật kiến trúc, …mà giá trị của nó được xác định bằng giá trị dự toán căn cứ theo định mức
và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối
lượng công tác xây lắp hoàn thành còn giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để
hoàn thành một khối lượng xây lắp, đây cũng chính là giá thành nhận thầu của các đơn vị
xây lắp với các đơn vị chủ đầu tư. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội , nó phản ánh
trình độ tổ chức quản lý kinh tế , kỹ thuật chung của xã hội.
Giá thành dự toán = Giá dự toán – Lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định ngành xây dựng cơ bản phải tạo
ra để tích luỹ cho xã hội.
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở giá
thành dự toán gắn với những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá
thành bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư, thi công, các định mức và
đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán.
Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối
lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu và được xác định vào cuối kỳ kinh doanh .
Giá thành thực tế gồm chi phí theo định mức, vượt định mức và các chi phí phát sinh khác.
Việc so sánh các loại giá thành được phân loại theo tiêu thức trên có ý nghĩa rất
quan trọng. Qua đó đánh giá được chất lượng sản xuất thi công cũng như công tác quản lý
giá thành. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá hiệu quả
của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của bản thân
doanh nghiệp. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ
quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác.
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau,
vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. CPSX được giới hạn gì, đã hoàn
thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm lại được giới hạn là CPSX của một
khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Nếu xét trên góc độ biểu hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định thì tổng CPSX
phát sinh trong kỳ cũng khác với tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ không
bao gồm những chi phí không liên quan đến sản xuất sản phẩm hoặc những CPSX của
sản phẩm làm dở dang cuối kỳ hay những chi phí đã chi ra trong kỳ này nhưng còn chờ
phân bổ đồng thời lại phải cộng thêm những CPSX của sản phẩm dở dang đầu kỳ hay
những chi phí đã trích trước tính vào giá thành.
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.3.1. Yêu cầu về quản lý
Hiện nay để hạn chế sự thất thoát trong xây dựng cơ bản của Nhà nước đã trực tiếp
quản lý giá xây lắp thông qua các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc lập dự toán ,
các căn cứ ( Định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản ) phù hợp với từng vùng,
địa phương để xác định tổng mức vốn đầu từ, tổng dự toán công trình , hạng mục công
trình.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao uy tín bằng cách thi công đảm bảo đúng tiến độ theo thiết kế mĩ thuật,
đảm bảo chất lượng công trình với chi phí hợp lý. Do đó bản thân các doanh nghiệp phải
có biện pháp tổ chức , quản lý sản xuất , quản lý các chi phí sản xuất chặt chẽ , hợp lý
nhằm hạ giá thành sản phẩm mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động xây dựng đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn thời gian thi công kéo
dài, dễ gây ứ đọng vốn, quay vòng vốn chậm, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi
việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phản ánh đầy đủ trung
thực và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để tổ chức tố kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Căn cư vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp cung cấp kịp thời những số liệu, thông
tin tổng hợp về các khoản mục chi phí , yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và định kỳ
tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý
doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành sản phẩm . Phát hiện các
hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.4. nội dung hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
* Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm .
Với chức năng chi chép, tính toán, phản ánh thường xuyên sự biến động của tài sản,
vật tư, vốn thì vai trò của kế toán càng đặc biệt trở nên quan trọng trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp . Ghi chép và đánh giá được
các khoản mục chi phí từ đó tham mưu giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các biện
pháp nhằm giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản phẩm không ngừng nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường xây lắp. Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển thì việc
ứng dụng phần mềm kế toán nhằm giảm bớt gánh nặng cho kế toán viên và nâng cao hiệu
quả công việc,, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị một cách nhanh chóng…nắm bắt
cơ hội kịp thời.
* Yêu cầu của kế toán Cõ và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường đòi hỏi việc hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời tránh thất
thoát, lãng phí