Ngày nay, Trong một doanh nghiệp, mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực làm việc, hoàn cảnh cá nhân. Người lao động không phải là một cỗ máy làm việc theo những nguyên lý. Muốn họ làm việc được tốt nhà quản trị phải thấu hiểu được người lao động, phải hoà hợp được với họ, tìm ra những giải pháp cách thức phù hợp khuyến khích động viên họ, tạo điều kiện cho họ có thể thoả mãn các nhu cầu cá nhân. Từ đó nhà quản lý sẽ có trong tay một đội ngũ lao động tận tâm, trung thành có kiến thức tạo nên một sức mạnh tổng hợp, đưa doanh nghiệp phát triển. Quản lý được lao động sẽ giúp các nhà quản trị cách tiếp xúc với nhân viên, tìm ra những ngôn ngữ chung với các nhân viên, biết được những nhu cầu và đánh giá chính xác khả năng của họ, biết cách lôi cuốn nhân viên say mê với công việc, tránh những sai lầm trong tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lượng thực hiện công việc, từ đó giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những nét cơ bản trên, cùng với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ, em nhận thấy việc quản lý lao động là một yếu tố quan trọng để giúp Công ty hoàn thành tốt mọi kế hoạch sản xuất. Do đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ”.
Nội dung bài luận văn của em được chia 2 chương:
- ChươngI: Thực trạng của công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
- Chương II : Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty.
44 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3444 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý lao động trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Trong một doanh nghiệp, mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực làm việc, hoàn cảnh cá nhân. Người lao động không phải là một cỗ máy làm việc theo những nguyên lý. Muốn họ làm việc được tốt nhà quản trị phải thấu hiểu được người lao động, phải hoà hợp được với họ, tìm ra những giải pháp cách thức phù hợp khuyến khích động viên họ, tạo điều kiện cho họ có thể thoả mãn các nhu cầu cá nhân. Từ đó nhà quản lý sẽ có trong tay một đội ngũ lao động tận tâm, trung thành có kiến thức tạo nên một sức mạnh tổng hợp, đưa doanh nghiệp phát triển. Quản lý được lao động sẽ giúp các nhà quản trị cách tiếp xúc với nhân viên, tìm ra những ngôn ngữ chung với các nhân viên, biết được những nhu cầu và đánh giá chính xác khả năng của họ, biết cách lôi cuốn nhân viên say mê với công việc, tránh những sai lầm trong tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lượng thực hiện công việc, từ đó giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những nét cơ bản trên, cùng với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ, em nhận thấy việc quản lý lao động là một yếu tố quan trọng để giúp Công ty hoàn thành tốt mọi kế hoạch sản xuất. Do đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ”.
Nội dung bài luận văn của em được chia 2 chương:
- ChươngI: Thực trạng của công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
- Chương II : Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Thanh Hải cùng ban Giám Đốc Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Tuy nhiên do sự hiểu biết còn chưa sâu rộng nên bài viết của em còn chưa tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
1. QUỎ TRỠNH HỠNH THàNH Và PHỎT TRIỂN CỦA CỤNG TY CỔ PHẦN Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ hôm nay là hiện thân của Công ty phục vụ đời sống được thành lập theo quyết định số 39/MT-TCCB ngày 1/10/1986 của Bộ Mỏ và than, đến nay vừa trũn 20 năm.
Thời kỳ đầu 1986-1990: Để có một đơn vị chuyên ngành làm nhiệm vụ phục vụ đời sống, chịu trách nhiệm trước bộ thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm lo đời sống của của CBCNV ngành than. Bộ Mỏ và than quyết định thành lập Công ty phục vụ đời sống theo quyết định số 39/MT-TCCB ngày 1/10/1986.
Thời kỳ 1991-1994: Thời kỳ này Công ty chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về chất lượng và giá cả mặt hàng. Để phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực hiện có của Công ty, lónh đạo Công ty đó đề nghị mở rộng ngành nghề kinh doanh của Công ty đó được Bộ chấp thuận và quyết định số 301/NL- TCCB-LĐ ngày 18/6/1991 đổi tên thành Công ty dịch vụ tổng hợp ngành năng lượng.
Thời kỳ 1995-4/2003: Tổng công ty than Việt Nam triển khai phương án sắp xếp lại tổ chức sản xuất trên cơ sở các khối sản xuất, thương mại và phục vụ. Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp được thành lập theo quyết định số 135/QĐ-NL-TCCB ngày 4/3/1995 là đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam trên cơ sở hợp nhất Công ty Dịch vụ tổng hợp ngành năng lượng, Công ty vận tải kinh doanh than, xí nghiệp kinh doanh dịch vụ vật tư vận tải thuộc Công ty Coalimex.
Thời kỳ 4/2003 đến nay: Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng đũi hỏi cao, Cụng ty được Tổng công ty cho bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản và tham gia xây dựng hạ tầng cơ sở. Hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam quyết định đổi tên thành Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ và tạo điều kiện cho Công ty tham gia các dự án xây dựng của các tỉnh.
Từ một đơn vị với khoảng 30 CBCNV, với số vốn ban đầu là hơn 4 tỷ đồng, đến nay số CBCNV của Cụng ty đó là 562 người, tổng doanh thu năm 2005 là 1.257 tỷ đồng, tổng giỏ trị sản xuất đạt 216 tỷ đồng, thu nhập và đời sống người lao động được nõng cao, thu nhập bỡnh quõn đạt 3.790.000 đồng/thỏng lợi nhuận năm 2006 dự kiến là 7,5 tỷ đồng, điều đú phản ỏnh Cụng ty làm ăn rất cú lói nhờ cú bộ mỏy lónh đạo sỏng suốt cựng một đội ngũ lao động lành nghề và hăng hỏi, những thành tớch xuất sắc đạt được trong những năm qua đó tạo cơ sở và điều kiện cho cỏc bước phỏt triển tiếp theo của Cụng ty.
Bộ mỏy quản lý Cụng ty trước đõy rất cồng kềnh qua nhiều năm đổi mới và vận dụng những biện phỏp quản lý kinh tế mới phự hợp với mụ hỡnh kinh doanh của Cụng ty đó giỳp bộ mỏy quản lý tinh gọn rất nhiều đến nay là 189 người. Những ngày đầu thành lập Cụng ty gặp rất nhiều khú khăn cơ sở vật chất thiếu thốn, trụ sở số 10 Hồ Xuõn Hương chật chội, thiết bị vận chuyển chỉ duy nhất một con tàu 400 tấn, kho hàng, bến bói, lao động đều phải thuờ ngoài. Nhận thức đầy đủ khú khăn trong buổi đầu thành lập, CBCNV Cụng ty đó xỏc định quyết tõm cao vượt qua mọi khú khăn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đến nay cơ sở vật chất của Cụng ty đó khang trang với nhiều trang thiết bị đồng bộ và hiện đại Cụng ty đó cú 8 chi nhỏnh trực thuộc và 1 văn phũng đại diện ở số 10 Hồ Xuõn Hương, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phũng.
20 năm qua là khoảng thời gian chưa dài, song được sự quan tâm của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, CBCNV Công ty đó phỏt huy được truyền thống công nhân mỏ, đoàn kết nhất trí, tin tưởng tuyệt đối vào sự lónh đạo của Đảng, ra sức xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành than trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá Đất nước, sự phát triển của Công ty trong từng thời kỳ đó gắn liền với sự phỏt triển chung của ngành, đạt mục tiêu mở rộng ngành nghề kinh doanh, sản xuất phát triển, thu nhập và đời sống của CBCNV được nâng cao.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực:
- Khai thỏc, chế biến, kinh doanh than và khoỏng sản cỏc loại;
- Dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá;
- Sản xuất, lắp rỏp, tiờu thụ, bảo hành xe tải nặng và xe chuyờn dựng cỏc loại;
- Sản xuất phụ tựng ụ tụ và cỏc sản phẩm cơ khí;
- Xõy dựng cụng trỡnh giao thụng, cụng nghiệp và dõn dụng;
- Đóng mới, cải tạo phương tiện thủy, bộ các loại;
- Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ, cầu cảng, bến bói;
- Tư vấn, khảo sát, giám sát, thiết kế, quy hoạch, lập dự toán và tổng dự toỏn cỏc cụng trỡnh xõy dựng, cỏc cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật;
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trỡnh xõy dựng dõn dụng, cụng nghiệp;
- Thiết kế kết cấu đối với công trỡnh xõy dựng dõn dụng, cụng nghiệp;
- Thiết kế kiến trúc hạ tầng các khu đô thị và công nghiệp;
- Đại lý bán hàng cho cỏc hóng nước ngoài phục vụ sản xuất trong và ngoài ngành;
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ gồm có 1 Giám đốc, 8 phũng ban trực thuộc 1 ban quản lý và phỏt triển cỏc dự ỏn và 1 Văn phũng đại diện được thể hiện qua sơ đồ:
( Nguồn cung cấp: văn phũng Cụng ty )
Nhiệm vụ của từng bộ phận phũng ban:
- Giám đốc
Là người đứng đầu trong Công ty trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty, là người chịu trách nhiệm với quyết định của mỡnh trước pháp luật và Đại hội cổ đông.
- Văn phũng Cụng ty
Với chức năng và nhiệm vụ là tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty về lĩnh vực: Công tác hành chính văn thư, là đầu mối phát hành và lưu trữ các văn bản của Công ty đúng thể chế hành chính Nhà nước, đảm bảo toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của cơ quan Cụng ty .
- Phũng tổ chức nhõn sự
Có chức năng và nhiệm vụ là tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý và tổ chức sản xuất; lao động tiền lương, y tế, thanh tra, thi đua khen thưởng.
- Phũng kế hoạch
Là phũng nghiệp vụ giỳp Giỏm đốc Công ty trong công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: kế hoạch, đầu tư nội bộ, liên doanh liên kết, quản lý, theo dừi cỏc hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế đó ký kết...
- Phũng tài chớnh - kế toỏn
Tham mưu giúp Giám đốc trong các lĩnh vực: kế toán, tài chính, thống kê, theo dừi giỏm sỏt và thu hồi cỏc khoản nợ, cỏc khoản vay và đầu tư khỏc…
Thực hiện và giám sát chế độ Kế toán theo luật Kế toán
- Phũng kinh doanh vật tư thiết bị
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, điều hành kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng, kinh doanh ô tô, dự trữ vật tư chiến lược, thăm dũ và nghiờn cứu thị trường theo định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của toàn Cụng ty.
- Phũng kỹ thuật - an toàn
Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong việc định hướng phát triển sản xuất trên lĩnh vực: khai thác than, tận thu than và khoáng sản các loại, triển khai tổ chức dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá, quản lý, vận hành thiết bị, sửa chữa lớn tài sản là mỏy, thiết bị, kỹ thuật an toàn - BHLĐ.
- Phũng kinh doanh than
Tham mưu cho giám đốc Công ty trong công tác quản lý, điều hành kinh doanh ô tô và xuất nhập khẩu, và dự trữ vật tư, phụ tùng chiến lược thuộc lĩnh vực ô tô, thăm dũ, phỏt triển thị trường kinh doanh than theo định hướng sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phũng đầu tư dự án
Tham mưu và giúp Giám đốc công ty về công tác đầu tư, xây dựng, khai thác than và quản lý cỏc dự ỏn trong toàn cụng ty.
Thăm dũ, nghiờn cứu thị trường theo định hướng phát triển kinh doanh của Công ty.
4. Cỏc hoạt động và quản lý chủ yếu của Cụng ty.
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ là Công ty có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp và thương mại cho các doanh nghiệp trong cả nước duới sự chỉ đạo của Tập đoàn Than và khoáng sản Công ty có các hoạt động và quản lý chủ yếu như sau:
4.1. Kinh doanh thương mại.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị là khâu đầu tiên Công ty tập trung chỉ đạo để tăng trưởng phát huy thế mạnh thương mại trong và ngoài ngành về vật tư thiết bị. Các mặt hàng nhập khẩu là các thiết bị vận tải gồm các ô tô tải nặng, các thiết bị khai thác và xây dựng phục vụ các Công ty sản xuất than và các Công ty xây dựng của Bộ quốc phũng, phụi thộp, sắt chống lũ, ray…là những thiết bị vật tư thiết yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và ngoài ngành. Kim ngạch nhập khẩu 2005 là 700 tỷ VNĐ với tốc độ tăng trưởng cao chiếm ưu thế trong thị trường cung ứng vật tư thiết bị của ngành than. Các khâu kinh doanh khác cũng được duy trỡ và đẩy mạnh như kinh doanh lương thực, thực phẩm, kinh doanh hàng BHLĐ…
4.2. Kinh doanh than – khai thỏc tận thu than và khoỏng sản.
Thực hiện chủ trương của Tổng Công ty về việc khai thác tận thu than và sàng tuyển chế biến than từ bó xớt thải, để tăng nguồn than tiêu thụ nội địa. Sản lượng than khai thác năm 2005 đạt 260.000 tấn (bằng 217% kế hoạch năm), tiêu thụ than đạt 938.594 tấn (đạt 117% kế họach năm) trong đó tiêu thụ nội địa 598.351 tấn, xuất khẩu 340.243 tấn doanh thu 470.213 triệu đồng (bằng 273% kế hoạch năm), giá trị sản xuất 60.861 triệu đồng (bằng 321% kế hoạch năm), giải quyết việc làm cho hơn 100 cán bộ công nhân viên trong công ty.
4.3. Kinh doanh vật tư thiết bị.
Kinh doanh vật tư thiết bị nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất trong ngành là ngành nghề truyền thống của Công ty nhiều năm nay, được các bạn hàng tín nhiệm và là điều kiện thuận lợi cơ bản để Công ty phát huy năng lực thương mại. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan và chỉ đạo kinh doanh đôi lúc cũn chưa bám sát nhu cầu trong ngành nên đó ớt nhiều ảnh hưởng đến công tác kinh doanh vật tư, thiết bị nội địa của Công ty.
Năm 2005, kinh doanh vật tư thiết bị nội địa đạt doanh thu 120.405 triệu đồng, giá trị sản xuất là 7.377 triệu đồng, đảm bảo lợi nhuận định mức kinh doanh như yêu cầu đặt ra đối với vật tư phụ tùng là 6%, và 2% đối với hàng sắt thép kim khí và thiết bị, giá trị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện 18.198 triệu đồng, đạt 192% kế hoạch năm.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5.1. Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2000-2005 của Cụng ty tuy cũn một số lĩnh vực chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch như mong muốn nhưng cơ bản đó đạt được những mục tiêu chủ yếu, dưới đây là bảng số liệu tổng hợp của Công ty:
Bảng số liệu tổng hợp của công ty cổ phần ĐTTMDV
Đơn vị: 1000 đồng
STT
Năm
Chỉ tiờu
2003
2004
2005
So sỏnh tăng giảm
2003 - 2004
So sỏnh tăng giảm
2004 - 2005
+/-
%
+/-
%
1
Tổng doanh thu
709.474.427
969.859.678
1.257.247.000
260.385.251
36,7
287.387.322
29,6
2
Doanh thu thuần
708.824.070
968.553.428
1.243.214.120
259.729.358
36,6
274.660/692
28,3
3
Tổng chi phớ
143.217.399
338.292.132
210.578.000
195.074.733
100.36
-127.714132
-37,8
4
Tổng quỹ lương
11.801.159
19.248.658
28.615.000
7.447.499
63,1
9.366.342
48,6
5
Tổng thu nhập
12.911.732
20.504.771
30.725.000
7.593.039
58,8
10.220.229
49,8
6
Thu nhập Bỡnh quõn LĐ/ tháng
1.942
2.987
3.797
1045
53,8
810
27,1
7
Tổng số lao động
6649
6865
8090
216
3,2
1225
17,8
8
Tổng nguồn vốn
230.235.159
380.438.421
418.482.263
150.203.262
65,2
38.043.842
10
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
201.425.324
28.809.835
359.170.640
21.267.781
395.087.704
23.394.559
157.745.316
-7.542.054
78,3
-26,2
35.917064
2.126.778
10
99,9
9
Tổng vốn lưu động
175.035.850
345.483.665
380.032.032
170.447.815
97,3
34.548.367
10
10
TSCĐttTSCĐ
35.562.769
32.134.929
35.348.422
-3.427.840
-9,7
3.213.493
10
(Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo tài chính của công ty)
5.2. Phõn tớch một số chỉ tiờu tổng hợp.
5.2.1 Doanh thu:
Qua bảng tính toán doanh thu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm cụ thể năm 2004 so với năm 2003 tăng một lượng tuyệt đối là 260.385.251 (nghỡn đồng) hay là tăng 36,7% và tốc độ phỏt triển trong năm đạt 136,7%. Doanh thu của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm một lượng tuyệt đối là 287.387.322 (nghỡn đồng) hay là tăng 29,6% và tốc độ phát triển trong năm đạt 129,6%. Tuy vậy, doanh thu mà công ty đạt được trong năm 2005 là rất đáng kể với tổng số là 1.275.247.000 (nghỡn đồng).
Trong những năm qua, Công ty đó đạt được những thành tích đáng kể về doanh thu điều đó đó thể hiện sự cố gắng của Cụng ty trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. Mọi cố gắng của Cụng ty trong suốt thời gian qua đó được đền đáp đó là việc không ngừng tăng thêm doanh thu và đó đóng góp một phần to lớn vào GDP của nền kinh tế quốc dõn.
5.2.2. Tổng quỹ lương:
Qua bảng tính tổng quỹ lương cho thấy tổng quỹ lương tăng dần qua các năm, năm 2004 so với 2003 tăng một lượng tuyệt đối là 7.447.499 (nghỡn đồng) tương ứng với mức tăng 36,1% và năm 2005 so với năm 2004 tăng 9.366.342 (nghỡn đồng) với tốc độ phỏt triển đạt 148,6%. Kết quả trên đó phỏt huy được tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất của CBCNV.
5.2.3. Vốn lưu động:
Qua bảng tính về vốn lưu động cho thấy tổng vốn lưu động của Công ty tăng mạnh từ năm 2003 đến năm 2004 với lượng tăng tuyệt đối 170.447.815 (nghỡn đồng) với tốc độ phỏt triển đạt 197,3% hay là tăng 97,3%, Nhưng lượng tăng tuyệt đối về vốn lư động của Cụng ty năm 2005 so với năm 2004 lại tăng nhẹ với lượng tăng tuyệt đối chỉ là 34.548.367 (nghỡn đồng) tương ứng với 10%, hiện nay Cụng ty đang cố gắng đạt được doanh thu cao điều đú sẽ giỳp tăng được tốc độ luõn chuyển vốn lưu động, giỳp Cụng ty thu hồi được nhanh số vốn lưu động trong quỏ trỡnh sản xuất.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
1. Tổng quan tình hình lao động tại Công ty
Tại Công ty cổ phần Đầu tư , Thương mại và Dịch vụ được chia thành hai loại lao động:
- Lao động trực tiếp: là toàn bộ lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ.
-Lao động gián tiếp: là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: nhân viên kỹ thuật trực tiếp làm công tác kỹ thuật, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp chỉ đạo quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giám đốc, Phó Giám đốc, các nhân viên trong phòng kế toán.
Bảng 1: Phân loại cơ cấu lao động Công ty theo các chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu
Số lượng
So với tổng số (%)
Tổng số lao động
- Số lao động nữ
- Số lao động nam
562
135
427
100
24,02
75,98
Cơ cấu lao động qua đào tạo
- Tổng số lao động qua đào tạo
+ Đại học và trên đại học
+ Cao đẳng
+ Trung học chuyên nghiệp
+ Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên
+ Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở xuống
+ Công nhân khác
562
133
12
34
100
148
135
100
23,66
2,13
6,04
17,79
26,36
24,02
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
- Dưới 30 tuổi
- Từ 30 - 45 tuổi
- Trên 45 tuổi
342
170
50
60,85
30,25
8,9
Cơ cấu lao động chung
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
373
189
66.37
33,63
Nguồn: Văn phòng Công ty
Theo bảng cơ cấu trên, tổng số lao động tính tới cuối quí IV năm 2005 của Công ty là 562 người, trong đó số lao động nữ chỉ chiếm 24,02%. Lao động nữ của Công ty chủ yếu làm việc ở các phòng ban, các công việc phục vụ (vệ sinh , y tế , nhà bếp...)
Về trình độ: có thể thấy là tất cả lao động ở Công ty đều qua đào tạo phù hợp với ngành nghề của mình. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 23,66%, cao đẳng chiếm 2,13%, trung học chuyên nghiệp 6,04%, công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên chiếm 17,75% còn công nhân kỹ thuật bậc 3 trở xuống là 26,36%. Có thể thấy là tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng cao, mà hầu hết là các cán bộ kỹ thuật, các bộ phận chuyên môn. Điều đó cho thấy Công ty rất chú trọng tới chất lượng đội ngũ cán bộ quản trị. Tuy nhiên tay nghề của đội ngũ công nhân chưa cao (tỷ lệ công nhân có tay nghề dưới bậc ba lớn hơn tỷ lệ công nhân có tay nghề trên bậc 4). Điều này dẫn tới yêu cầu là phải đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân nhằm đảm bảo ổn định sản xuất và nâng cao năng suất lao động.
Về độ tuổi: Có thể nói là đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty trẻ hơn so với các Công ty khác cùng ngành kinh doanh. Số lượng lao động dưới 30 tuổi chiếm 60,85%, từ 30 - 45 tuổi chiếm tỷ lệ 30,25% còn số người trên 45 tuổi chỉ có 8,9%. Điều này là một thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời những lao động trẻ chính là nòng cốt để phát triển Công ty trong tương lai. Tuy nhiên lao động trẻ cũng có nhược điểm là thiếu kinh nghiệm, do đó trong thời gian tới việc học tập, bổ sung kinh nghiệm là điều rất cần thiết.
Về cơ cấu lao động gián tiếp: Lực lượng lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh chiếm 66,37% còn lực lượng lao động gián tiếp chiếm 33,63%. Số liệu này cho thấy tỷ lệ giữa lao động gián tiếp trên lao động trực tiếp là khá cao (gần 1/2). Rõ ràng là bộ máy quản trị của Công ty vẫn còn cồng kềnh chưa được tinh giảm. Tuy nhiên chúng ta cũng cần lưu ý rằng, khi trang bị kỹ thuật càng hiện đại thì số lương lao động trực tiếp giảm đi, ngược lại lực lượng lao động gián tiếp mà chủ yếu lao động chất xám sẽ tăng lên.
Ngoài ra, khi thực hiện những hợp đồng xây lắp ở bên ngoài Công ty tiến h