Trong giai đoạn hiện nay, thành phố Đà Nẵng xây dựng cho
mình nền kinh tế thị trường hiện đại, riêng thương mại Đà Nẵng đang
trên đà phát triển và đóng góp ngày càng quan trọng trong nền kinh tế
xã hội Việt Nam. Góp phần trong sự phát triển kinh tế của thành phố
thì thương mại quận Thanh Khê đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng
kinh tế của quận nói riêng và của cả thành phố nói chung với mức
đóng góp tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ hàng năm khoảng
6.000 tỷ đồng.
Nói đến Thanh Khê, ta biết đây là quận thứ hai của thành phố
Đà Nẵng, với diện tích 9,47km2, dân số 191.522 người (năm 2016), 10
đơn vị hành chính cấp phường, Thanh Khê có nhiều lợi thế trong việc
phát triển thương mại, dịch vụ. Thương mại phát triển ở các phương
thức kinh doanh hiện đại, tiên tiến, thương nhân phát triển cả về số
lượng và năng lực quản trị doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu hàng
hoá, dịch vụ phát triển nhanh. Ngành thương mại đã góp phần đắc lực
vào cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương.
Vai trò của quản lý nhà nước (QLNN) về thương mại tại quận
Thanh Khê trong thời gian qua, được biểu hiện cụ thể bằng việc quận
đã xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung cơ chế, chính sách của
thành phố nhằm hỗ trợ khuyến khích sự hình thành và phát triển các
loại hình thương mại văn minh và hiện đại. Theo số liệu thống kê, quy
mô kinh tế năm 2017 tăng gấp từ 1.5-2 lần so với năm 2011. Năm
2017 về thương mại - dịch vụ đạt 91,32% so năm 2011 là 86,29%,
khuyến khích các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
hoạt động thương mại, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và ưu đãi về vốn,
mặt bằng bán hàng, về đào tạo, cung cấp thông tin và xúc tiến thương
mại để xây dựng đội ngũ thương nhân ngày càng lớn mạnh.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thương mại tại quận Thanh khê, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN QUỐC HẢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Văn Huyền
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, thành phố Đà Nẵng xây dựng cho
mình nền kinh tế thị trường hiện đại, riêng thương mại Đà Nẵng đang
trên đà phát triển và đóng góp ngày càng quan trọng trong nền kinh tế
xã hội Việt Nam. Góp phần trong sự phát triển kinh tế của thành phố
thì thương mại quận Thanh Khê đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng
kinh tế của quận nói riêng và của cả thành phố nói chung với mức
đóng góp tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ hàng năm khoảng
6.000 tỷ đồng.
Nói đến Thanh Khê, ta biết đây là quận thứ hai của thành phố
Đà Nẵng, với diện tích 9,47km2, dân số 191.522 người (năm 2016), 10
đơn vị hành chính cấp phường, Thanh Khê có nhiều lợi thế trong việc
phát triển thương mại, dịch vụ. Thương mại phát triển ở các phương
thức kinh doanh hiện đại, tiên tiến, thương nhân phát triển cả về số
lượng và năng lực quản trị doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu hàng
hoá, dịch vụ phát triển nhanh. Ngành thương mại đã góp phần đắc lực
vào cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương.
Vai trò của quản lý nhà nước (QLNN) về thương mại tại quận
Thanh Khê trong thời gian qua, được biểu hiện cụ thể bằng việc quận
đã xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung cơ chế, chính sách của
thành phố nhằm hỗ trợ khuyến khích sự hình thành và phát triển các
loại hình thương mại văn minh và hiện đại. Theo số liệu thống kê, quy
mô kinh tế năm 2017 tăng gấp từ 1.5-2 lần so với năm 2011. Năm
2017 về thương mại - dịch vụ đạt 91,32% so năm 2011 là 86,29%,
khuyến khích các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
hoạt động thương mại, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và ưu đãi về vốn,
mặt bằng bán hàng, về đào tạo, cung cấp thông tin và xúc tiến thương
mại để xây dựng đội ngũ thương nhân ngày càng lớn mạnh.
Cách nhìn nhận từ cơ quan QLNN đối với vai trò tại khu vực
2
thương mại đã thay đổi đáng kể ngay sau khi thực hiện giai đoạn đổi
mới cho đến nay. Tuy vậy, sự phát triển của ngành thương mại tại
quận Thanh Khê thực sự chưa tương xứng với những tiềm năng và lợi
thế của một quận thứ hai của thành phố với hội tụ những tiềm năng,
cơ hội cho sự phát triển của ngành.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế sự phát triển
của ngành thương mại tại quận Thanh Khê. Trong đó, nguyên nhân
quan trọng là công tác “Quản lý nhà nước về thương mại”. Đây là
những hạn chế còn thiếu tính khoa học, những vấn đề mới phát sinh
trong thương mại chưa được bổ sung kịp thời vào nội dung quản lý
ngành, dẫn đến sự yếu kém và làm giảm hiệu quả công tác QLNN.
Đối với những yêu cầu mới về phát triển kinh tế nói chung và ngành
thương mại tại quận Thanh Khê nói riêng thì đòi hỏi phải có phương
hướng và giải pháp mới để thực hiện trong quản lý. Vì vậy, việc
nghiên cứu giúp củng cố thêm cơ sở lý luận của công tác QLNN về
thương mại, tăng những giải pháp mang tính khoa học và khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thương mại trên điạ bàn quận, thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH.HĐH vừa là vấn đề
có ý nghĩa cấp thiết vừa có tầm quan trọng chiến lược lâu dài.
Để phát huy tốt hơn nữa tiềm năng, thế mạnh của quận, để tạo
ra sự gắn kết tốt hơn giữa khu vực thương mại và các khu vực kinh tế
khác, thì công tác QLNN vẫn chưa đáp ứng một cách hiệu quả, tồn tại
nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Đây chính là lý do tôi lựa chọn vấn đề
“Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thương mại tại quận Thanh
Khê- thành phố Đà Nẵng”làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và nội dung công tác quản lý nhà
nước ngành thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước ngành
thương mại tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3
- Đề xuất các kiến nghị giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu
trong công tác QLNN ngành thương mại tại quận Thanh Khê trong
những năm đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về thương mại tại
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà
nước về thương mại tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian để tiến hành nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng
phát triển ngành thương mại và công tác QLNN ngành thương mại tại
quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017 và đề xuất giải pháp chủ yếu
đối với công tác QLNN ngành thương mại đến năm 2025.
4. Phương phháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp phỏng
vấn; Phương pháp điều tra khảo sát .
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý tổng hợp thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả; -Phương pháp phân tích so
sánh
5. Bố cục đề tài
Bố cục đề tài gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và phần kết
luận. Cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về quản
lý nhà nước ngành thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thương mại tại
quận Thanh Khê trong giai đoạn 2012-2017
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
4
quản lý nhà nước về thương mại tại quận Thanh Khê đến năm 2025
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Được
xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt QLNN được hiểu theo hai
nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư
pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động
hành pháp.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng
pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản
lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài
nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một
dạng quản lý xã hội của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải
quyết những mối quan hệ vĩ mô có liên quan đến nền kinh tế quốc
dân, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Nhà nước không
can thiệp, không giải quyết những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh
5
của các chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường (cá
nhân, doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...).
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước ngành thương mại
“Quản lý nhà nước về thương mại” là sự quản lý của nhà nước
đối với hoạt động thương mại bằng các công cụ, chính sách, pháp luật
nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [18]
Qua những khái niệm trên, ta có nhiều cách tiếp cận khi đặt
vấn đề nghiên cứu về quản lý nhà nước ngành thương mại. Đối với
phạm vi hạn hẹp của nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về
ngành thương mại được tiếp cận dưới góc độ là quá trình thực hiện và
phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
các hoạt động thương mại trên thị trường trong sự tác động của hệ
thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua
việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý.
1.1.4. Vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành thương
mại
a. Nhà nước định hướng, hướng dẫn hoạt động cho sự phát
triển của thương mại
b. Điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động thương
mại
c. Nhà nước tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh
cho thương mại phát triển
d. Quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước
1.1.5. Chức năng của quản lý nhà nước về thương mại
a. Chức năng hoạch định
b. Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý
thương mại
c. Chức năng lãnh đạo, điều tiết các hoạt động thương mại
và can thiệp thị trường
6
d. Chức năng kiểm soát các quan hệ trao đổi hoạt động
thương mại
1.2. NỘI DUNG, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước ngành thương mại
a. Định hướng phát triển ngành thương mại thông qua kế
hoạch, các chương trình, đề án phát triển thương mại
b. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý ngành thương
mại
c. Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại
d. Thực hiện công tác dịch vụ công đối với các thủ tục hành
chính
e. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh
doanh đang hoạt động
f. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại
g. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật về thương mại
1.2.2. Công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước đối với
thương mại
a. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng pháp luật
Để quản lý nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói
riêng, nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật để quản lý điều hành
chung. Thực tế, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã
ban hành hệ thống pháp luật và văn bản dưới luật để phù hợp với từng
địa phương.
“Pháp luật thường được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có
tính chất bắt buộc chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực thi và
bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các cách đặt
trưng đã định”[11], [19]
7
b. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng công cụ kế
hoạch
c. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng công cụ
giá cả
d. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng công cụ tài
chính
e. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng tài sản
quốc gia
1.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Phương pháp hành chính
“Phương pháp hành chính là các tác động trực tiếp của cơ
quan quản lý hay người lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay người
chấp hành, bằng các quy định của pháp luật, các chỉ thị, mệnh lệnh,
cụ thể hóa những quy định của pháp luật”[19].
* Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế vĩ mô:
- Nhà nước đề ra chủ trương đường lối cho các hoạt động kinh tế.
- Sử dụng chủ yếu hệ thống pháp luật kinh tế, kiểm soát của
nhà nước thông qua Tòa án kinh tế, Viện kiểm sát nhân dân các cấp...
Huy động có hiệu quả giám sát của nhân dân để kịp thời ngăn chặn xử
lý các sai phạm.
- Tiêu chuẩn hóa, trong sạch đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế.
1.3.2. Phương pháp kinh tế
“Phương pháp kinh tế là sự tác động tới vật chất của tập thế
hay cá nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu
trách nhiệm vật chất về hành động của mình”[16], [17], [19]
* Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vĩ mô:
- Thứ nhất, là chính sách thuế trong quản lý ngành, các sản
phẩm cần được ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi về thuế.
8
- Thứ hai, hệ thống lãi suất ngân hàng nhằm thực hiện ý đồ
của nhà nước hướng các hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh tế
theo mục tiêu nhất định.
- Thứ ba, sử dụng các giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, các
chính sách kinh tế cho các đối tượng xã hội cụ thể: người nghèo, miền
núi...
- Thứ tư, sử dụng các quỹ dự trữ quốc gia để điều tiết sản
xuất, đặc biệt để ổn định tiền tệ, giá cả thị trường.
- Thứ năm, chính sách đối với các doanh nghiệp Nhà nước để
có thể kiểm soát nền kinh tế phát triển.
- Thứ sáu, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, tạo môi
trường kinh tế tốt cho các doanh nghiệp hoạt động.
1.3.3. Phương pháp tuyên truyền, giáo dục
“Phương pháp tuyên truyền, giáo dục là sự tác động đến tinh
thần và năng lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức
và hiệu quả công tác”. [11], [17], [19]
* Các phương pháp giáo dục trong quản lý kinh tế vĩ mô:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhà nước
tác động lên các doanh nghiệp khơi dậy lòng tự hào dân tộc, nâng cao
quyết tâm của các doanh nghiệp trong hoạt động làm giàu cho bản
thân doanh nghiệp và đất nước, tự giác tuân thủ kỷ cương pháp luật,
nghĩa vụ đối với đất nước, không vi phạm pháp luật.
- Đối với người lao động và toàn thể xã hội, nhà nước dẫn dắt
tổ chức cộng đồng nhân dân hăng hái thi đua sản xuất, phát triển công
nghệ, giữ gìn truyền thống và bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập.
- Thông qua các hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức trong xã
hội nhằm thực thi và giám sát tốt các hoạt động sản xuất trong nước.
Các phương pháp tuyên truyền giáo dục còn được nhà nước
thực hiện thông qua các hoạt động và chiến lược phát triển văn hóa-xã
hội bằng các chính sách cụ thể.
9
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI
1.4.1. Yếu tố nguồn lực
1.4.2. Yếu tố thị trường
1.4.3. Môi trường kinh tế - xã hội và chính sách
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TẠI
QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2017
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN
THANH KHÊ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
a. Điều kiện kinh tế
b. Điều kiện văn hóa, xã hội
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI CỦA
QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2017
2.2.1. Đặc điểm thương mại quận Thanh Khê
Qua hơn 10 năm thực hiện Kết luận 04-KL/TU ngày 05-9-2006
của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây
dựng, phát triển quận Thanh Khê trong những năm đến”. Quận Thanh
Khê đã có bước phát triển tương đối toàn diện, diện mạo đô thị trở nên
khang trang, hiện đại hơn; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
từng bước được nâng lên; tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội khá ổn định. Tuy nhiên, kinh tế của quận vẫn chưa hội đủ yếu tố
để tạo bước đột phá.
2.2.2. Khái quát ngành thương mại quận Thanh Khê
a. Các loại hình kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê
Cơ sở kinh doanh cá thể
Doanh nghiệp
10
Hệ thống chợ
Hệ thống xăng dầu
Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị quy mô lớn, cửa
hàng chuyên doanh hiện đại
Các tuyến phố chuyên doanh
b. Đóng góp của ngành thương mại
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng đều trong 10 năm
qua. Năm 2006 đạt 1.812,1 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 2.932,8 tỷ đồng;
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 12,79%; năm 2011
đạt 4.714,8 tỷ đồng, đến năm 2017 ước đạt theo báo cáo là 7.454,543 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012– 2017 là 8,22%. (Chi
tiết tại Bảng 2.8)
Năm 2006, ngành thương mại –dịch vụ chiếm 47,8 %, công
nghiệp chiếm 40,46 %, nông nghiệp (thủy sản) chiếm 11,73 %; đến năm
2017, thương mại –dịch vụ chiếm 63,89 %, công nghiệp chiếm 31,52 %,
thủy sản (nông nghiệp) chiếm 4,59 % .Với kết quả thu được, ta thấy tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 17,2%; giai đoạn
2012 - 2015 là 14,5%.
c. Kinh doanh thị trường nội địa
Hoạt động thương mại diễn ra sôi nổi trên địa bàn quận. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội trên địa bàn liên tục
tăng từ 7.955 tỷ đồng trong năm 2012 lên 14.154 tỷ đồng năm 2017,
tăng gấp 1,77 lần, có tốc độ tăng bình quân đạt 12,32%/năm.
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội trên địa bàn
quận đã phân theo loại hình kinh tế và có những biến đổi về phía tỷ
trọng của kinh tế tư nhân và cá thể, duy trì tỷ lệ 97,42% (năm 2012)
đến 97,74% (năm 2017) và có chiều hướng giảm tỷ trọng của kinh tế
nhà nước (từ 2,6% năm 2012, giảm còn 2,05% năm 2017).
d. Lao động trong lĩnh vực thương mại
Quận Thanh Khê có dân số 191.541 người (năm 2016) so với
11
tổng số dân của cả thành phố Đà Nẵng có 1.048.859 người chiếm
18,26% (năm 2016) [25].
Tổng số lao động trong độ tuổi năm 2016 là 117.300 người
chiếm 61,24% tổng số dân số của quận. Trong đó, số lượng nữ trong độ
tuổi là 60.081 người chiếm 51,22% của quận và so với thành phố là
532.191 người chiếm 11,28%; nam giới với 57.219 người chiếm 48,78%
của quận và so với thành phố là 516.668 người chiếm 11,07% [25].
Thương mại là ngành tạo ra nhiều việc làm nhất trong kinh tế
quận, với số lao động trong ngành chiếm đến gần 50% tổng số lao
động trong ngành dịch vụ trên địa bàn quận. Tổng lao động trong
ngành thương mại là khoảng 37.250 người năm 2017, tăng gấp 1,05
lần so với năm 2012 (35.268 người lao động); có tỷ lệ tăng bình quân
3,15%/năm trong giai đoạn 2012 - 2017.
2.2.3. Các nhân tố tác động đến thương mại tại quận
Thanh Khê
a. Các yếu tố nguồn lực: Nguồn lao động; Nguồn lực vốn;
Tiến bộ khoa học- công nghệ; Kết cấu hạ tầng.
b. Các yếu tố thị trường
Những năm gần đây, thị trường thương mại của quận Thanh Khê
thực sự chịu tác động trực tiếp của cơ chế kinh tế mở với hàng loạt
chính sách đối mới.
c. Môi trường kinh tế - xã hội và chính sách
Các vấn đề chính trị - xã hội (an ninh, trật tự an toàn xã hội) ổn
định tạo nên sự an tâm cho các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động. Điều
này đã góp phần rất lớn đến sự phát triển của Thanh Khê.
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát
triển thương mại tại quận Thanh Khê
a. Thuận lợi
- Quận Thanh Khê là một trong những trung tâm thương mại
của thành phố.
12
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành từ
thành phố đến quận.
- Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được
duy trì, đảm bảo.
b. Hạn chế, khó khăn
Thứ nhất, quy mô của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh trong
quận còn nhỏ cả về vốn và lao động.
Thứ hai, hoạt động thương mại trên địa bàn vẫn chủ yếu là
thương mại truyền thống, còn hệ thống thương mại hiện đại chưa nhiều.
Thứ ba, tình trạng vi phạm pháp luật về thương mại trên địa bàn
như buôn lậu, trốn thuế, hàng không đảm bảo VSATTP ... còn nhiều.
Thứ tư, cũng còn những hạn chế, tồn tại như chủ trương, cách
thức thực hiện các cơ chế chính sách còn chậm nên chưa đạt hiệu quả,
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, hệ thống phân phối chủ yếu nhỏ lẻ, bộc lộ nhiều yếu
kém, thiếu tính liên kết và tính chuyên nghiệp chưa cao.
Nguyên nhân dẫn đến các phần nêu trên:
- Cơ cấu ngành vẫn còn nhiều bất cập, thiếu vắng sự đầu tư thu
hút mạnh về các cơ sở của các tập đoàn phân phối bán lẻ lớn trên địa
bàn quận.
- Việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh
chưa phát triển đang còn nhiều bất cập.
- Về mặt chủ trương, cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
cho SX-KD đã được ban hành nhưng hướng dẫn cụ thể, tổ chức triển
khai thực hiện còn chậm nên chưa hiệu quả, sản xuất còn gặp khó khăn
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp các ngành tuy có đề
ra hằng năm nhưng chưa sâu sát, chưa có kế hoạch chi tiết cụ thể.
- Doanh nghiệp thương mại trên địa bàn quận đa số còn nhỏ,
khả năng tài chính hạn hẹp
- Với chức năng cấp quận chủ yếu là thực thi đường lối, chủ
13
trương, chính sách của cấp trên, nên không thể đề ra được các cơ chế,
chính sách ưu đãi vượt trội để phát triển các phân ngành dịch vụ có giá
trị gia tăng lớn.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN
2012-2017
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quy hoạch, triển
khai các chương trình, đề án phát triển thương mại
Trong quá trình lập quy hoạch còn cứng nhắc, rập khuôn, áp
dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chưa hợp lý; không ít các đơn