Đầu tư là một hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo cho việc tồn tại và
phát triển không ngừng của xã hội. Muốn có sự phát triển thì tất cả mọi quốc
gia, doanh nghiệp hay công ty đều phải tiến hành đầu tư. Có thể nói nhờ có
hoạt động đầu tư mà mọi lĩnh vực được phát triển cả về chất và lượng, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Các dự án chính là nhịp cầu nối hoạt động đầu
tư đến với hiện thực. Thông qua dự án mà các ý tưởng đầu tư được thể hiện
và thực hiện. Tuy nhiên ý tưởng đầu tư sẽ trở nên bị méo mó, không được
phản ánh trung thực nếu như các dự án lập ra không chính xác, không được
kiểm tra cẩn thận. Xuất phát từ lý do đó mà môn thẩm định dự án ra đời trong
đó có thẩm định tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án là công việc mà
không có một dự án nào bỏ qua vì tài chính là một vấn đề sống còn đối với dự
án. Thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án nên
trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh bất động sản Kinh Đô ( là một
công ty mà hoạt động chủ yếu là đầu tư vào các dự án), em đã chọn đề tài :
HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊ NH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY KINH ĐÔ
86 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án ở công ty Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 1
LUẬN VĂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY KINH ĐÔ
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là một hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo cho việc tồn tại và
phát triển không ngừng của xã hội. Muốn có sự phát triển thì tất cả mọi quốc
gia, doanh nghiệp hay công ty đều phải tiến hành đầu tư. Có thể nói nhờ có
hoạt động đầu tư mà mọi lĩnh vực được phát triển cả về chất và lượng, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Các dự án chính là nhịp cầu nối hoạt động đầu
tư đến với hiện thực. Thông qua dự án mà các ý tưởng đầu tư được thể hiện
và thực hiện. Tuy nhiên ý tưởng đầu tư sẽ trở nên bị méo mó, không được
phản ánh trung thực nếu như các dự án lập ra không chính xác, không được
kiểm tra cẩn thận. Xuất phát từ lý do đó mà môn thẩm định dự án ra đời trong
đó có thẩm định tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án là công việc mà
không có một dự án nào bỏ qua vì tài chính là một vấn đề sống còn đối với dự
án. Thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án nên
trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh bất động sản Kinh Đô ( là một
công ty mà hoạt động chủ yếu là đầu tư vào các dự án), em đã chọn đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY KINH ĐÔ
cho chuyên đề thực tập của mình. Nộ i dung chuyên đề gồm có 3
phần chính sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định tài chính dự án.
Phần 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại
công ty Kinh Đô
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công
ty Kinh Đô.
Em xin chân thành cảm ơn trước hết là giảng viên TRẦN THỊ THANH TÚ
vừa là cô giáo giảng dạy bộ môn Tài chính doanh nghiệp vừa là giáo viên
hướng dẫn em làm bản chuyên đề thực tập này. Tiếp theo em xin chân thành
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 3
cảm ơn các thầy cô giáo khoa Ngân hàng-Tài chính của trường đã cung cấp
cho em những kiến thức về môn thẩm định tài chính dự án để giúp em hoàn
thành chuyên đề của mình. Cuối cùng em xin cảm ơn cán bộ công ty Kinh Đô
nói chung và các cán bộ phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh đầu tư
tiếp thị nói riêng đã tạo điều kiện rất thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian
tiến hành thực tập tại công ty. Sau đây là toàn bộ nội dung chuyên đề của em.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 4
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN.
1.1 Dự án
1.1.1 Khái niệm dự án.
Hiện nay từ “dự án” được sử dụng rất rộng rãi - ta thường nghe
nói đến các dự án đầu tư phát triển tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế, song
cũng có thể nói đến dự án của cá nhân mỗi người, như tiến hành một
nghiên cứu thử nghiệm, viết một cuốn sách...Vậy có thể hiểu "dự án”
là gì?
Thường có hai cách hiểu về dự án. Theo cách hiểu thứ nhất
(tĩnh) dự án là hình tượng về một tình huống (một trạng thái ) mà ta
muốn đạt tới.
Trong cách hiểu thứ hai (động) theo từ điển về quản lý dự án AFNOR,
dự án là một hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương
pháp và tịnh tiến, với các phương tiện ( nguồn lực đã cho).
Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ quy định:
“ Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trong một khoảng thời gian nhất định”.
Qua đây ta có thể nhận thấy:
+Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo, mà có tính cụ
thể và mục tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu chuyên biệt.
+Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng,
mà phải cấu trúc nên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó còn
chưa tồn tại nguyên bản tương đương. Ngoài ra mỗi dự án phải có tính
sáng tạo riêng.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 5
+ Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai, bất kì dự án nào
cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra.
+Cuối cùng, như một hoạt động đặc thù, dự án phải có bắt đầu,
có kết thúc và chịu những hạn chế nói chung là đã cho về nguồn lực(
phương tiện).
Ta cũng thấy rõ các đặc trưng sau đây cho phép nhận dạng một
dự án:
+Mục tiêu dự án.
+Thời gian (Với các giai đoạn khác nhau).
+Đặc thù (Tính độc nhất vô nhị) của dự án.
+Môi trường xung quanh dự án (nhất là phần tiếp giao giữa dự
án với môi trường xung quanh).
Khi nói đến dự án bao gìơ cũng liên quan đến hoạt động đầu tư
bởi lẽ nếu dự án không được đầu tư thì không thể nào tiến hành được.
Khi một doanh nghiệp có dự án thì một điều tất nhiên là doanh nghiệp
đó có hoạt động đầu tư. Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự
phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan
trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật,
hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của nó đòi hỏi khi tiến
hành một hoạt động đầu tư cần phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm
túc. Có nghĩa là mọi hoạt động đầu tư phải thực hiện theo dự án thì
mới đạt hiệu quả mong muốn. Vì ta có thể nhận thấy:
1.1.2 Vai trò của dự án.
1.1.2.1 Đối với nhà đầu tư.
-Dự án là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định
có nên tiến hành đầu tư hay không.
-Là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 6
tài trợ vốn cho dự án.
-Là cơ sở cho các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo
dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
-Là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh.
-Là công cụ giúp nhà đầu tư xác định được cơ hội đầu tư tốt,
giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí cơ hội.
-Là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải
quyết các mối quan hệ trong tranh chấp giữa các đối tác trong quá
trình thực hiện dự án.
1.1.2.2 Đối với Nhà nước.
Dự án là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy
phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét giải quyết khi có sự
tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự
án sau này.
1.1.2.3 Đối với các tổ chức tài trợ vốn.
Dự án là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự
án để quyết định có nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho
dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
1.1.3 Phân loại dự án.
Các dự án trong thực tế rất đa dạng và dựa vào các tiêu chuẩn khác
nhau, ta có các cách phân loại khác nhau:
+Xét theo người khởi xướng, ta có các dự án của cá nhân, tập
thể hay quốc gia (quốc tế).
+Xét theo phân ngành kinh tế xã hội, ta có các dự án sản xuất,
dự án thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội...
+Xét theo địa chỉ khách hàng, ta có dự án xuất khẩu; tiêu thụ
địa phương ( thậm chí nội bộ) hoặc trong nước.
+Xét theo thời gian, ta có dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 7
Một cách tổng hợp, ta có thể phân biệt các dự án lớn và các dự án nhỏ.
*Các dự án lớn ( xây dựng một nhà máy hay một tổ hợp công
nghiệp, quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ...) được đặc trưng bởi tổng
kinh phí huy động lớn, số lượng các bên tham gia đông và sử dụng
nhiều công nghệ khác nhau, thời gian thực hiện ra dài, có ảnh hưởng
mạnh đến môi trường kinh tế và sinh thái. Chúng đòi hỏi phải thiết lập
các cấu trúc tổ chức chuyên biệt, với các mức phân cấp trách nhiệm
khác nhau, đề ra quy chế hoạt động và các phương pháp kiểm tra chặt
chẽ. Tầm bao của các dự án này rộng tới mức người quản lý không thể
nào đi sâu vào từng chi tiết trong quá trình thực hiện. Trái lại, nhiệm
vụ chủ yếu của người quản lý là, một mặt thiết lập hệ thống quản lý và
tổ chức (Phân chia dự án thành các dự án bộ phận và phối kết hợp các dự án
bộ phận đó) cho phép mỗi cấp thực hiện được trách nhiệm của mình, và mặt
khác đảm nhận các mối quan hệ giữa dự án với bên ngoài.
Các dự án lớn hiện nay thường mang tính quốc gia hoặc quốc
tế.
*Các dự án nhỏ, ngoài những đặc tính ngược lại với các dự án
lớn, như không đòi hỏi kinh phí nhiều, thường nằm trong một bối cảnh
sẵn có hoặc không được ưu tiên. Các nguồn lực huy động chẳng những
eo hẹp, mà thường không có ngay. Mục tiêu và trách nhiệm đôi khi
không được xác định rõ ràng, và những người tham gia không có kinh
nghiệm trong hoạt động dự án. Chủ nhiệm dự án thường kiêm luôn cả
việc quản lý dự án ( đối nội) lẫn việc liên hệ với các chuyên gia bên
ngoài (đối ngoại).
Mỗi xí nghiệp, cơ quan ... thường chỉ chủ trì hoặc tham gia vào
một hay vài dự án lớn, trong khi đó có thể có nhiều dự án nhỏ cùng
đồng thời thực hiện.
Về phương diện quản lý, các dự án lớn và các dự án nhỏ, tuy có
những nét chung, nhưng cũng nhiều đặc điểm riêng đòi hỏi phải áp
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 8
dụng các phương pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án lớn
thường đặt ra nhiều vấn đề về quản lý cần được ngiên cứu và giải
quyết. Ngược lại, các dự án nhỏ cho phép áp dụng một cách đơn giản
và công hiệu các phương pháp định lượng.
1.1.4 Các giai đoạn của dự án.
Dự án được xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm
nhiều giai đoạn riêng biệt, song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo
một tiến trình logic. Ở đây ta phân thành 5 giai đoạn cụ thể là: Xác
định dự án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án, triển khai thực hiện,
nghiệm thu tổng kết và giải thể.
1.1.4.1 Xác định dự án.
Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ phát
hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư phát triển, trên cơ sở đó
hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Trong thực tế ý đồ về một dự án đầu
tư mới có thể xuất phát từ các nguồn như sau:
-Từ những chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát
triển kinh tế quốc dân.
-Thông qua việc phát hiện những nguồn tài nguyên, nguyên
nhiên vật liệu chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả.
-Dự án có thể được đề xuất để đáp ứng những nhu cầu sản xuất
tiêu dùng ở thị trường trong nước và ngoài nước còn chưa được thỏa mãn.
-Ý đồ dự án có thể nảy sinh từ yêu cầu khắc phục những khó
khăn và trở ngại đối với sự phát triển kinh tế-xã hội do thiếu các điều
kiện vật chất cần thiết.
Trên cơ sở các lĩnh vực và ý đồ đầu tư khác nhau được đề xuất,
cần tiến hành nghiên cứu chi tiết hóa, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển
vọng nhất để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết
định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 9
hay không đạt được kết quả mong muốn, tuy rằng việc thực hiện và
chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã hàm chứa những
sai lầm cơ bản.
1.1.4.2 Phân tích và lập dự án.
Sau khi xác định ý đồ, mục tiêu và phương tiện của dự án, ta có
thể tiến hành quá trình phân tích và lập dự án. Phân tích và lập dự án
là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên tất cả
mọi phương diện như: thể chế - xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế
kỹ thuật, tổ chức - quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này phải thu thập
đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu về thị trường,
môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, các quy định
và chính sách có liên quan của Chính phủ, về đặc điểm kinh tế- văn
hóa - xã hội của dân cư trong vùng có liên quan đến dự án.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là
nghiên cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tuy vậy, đối với
những dự án có quy mô lớn, thì trước khi thực hiện nghiên cứu khả thi
thì nên có bước nghiên cứu tiền khả thi. Trong bước nghiên cứu này,
tất cả mọi phương diện chuẩn bị và phân tích dự án đều được đề cập
tới, song chỉ ở mức độ chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái
quát rằng, ý đồ dự án được đề xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát
triển ý đồ này là có tiềm năng. Nghiên cứu tiền khả thi cũng giúp loại
bỏ bớt những vấn đề không cần thiết, cũng như xác định các vấn đề
cần đặc biệt chú ý, nhờ đó giúp cho việc định hướng nghiên cứu và
tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu tư vào dự án.
Nghiên cứu khả thi ( còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật)
là bước nghiên cứu dự án đầy đủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ
sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng như để xác định một phương
án tốt nhất trong số các phương án còn lại. Nghiên cứu khả thi, đúng
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 10
như tên gọi của nó, nhằm chứng minh khả năng thực hiện của dự án về
tất cả mọi phương diện có liên quan.
Thiết kế và chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công tác phức tạp
đòi hỏi sự tham gia của nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời
gian nghiên cứu khả thi phụ thuộc vào tính chất của dự án: dự án có
phức tạp hay không, đã được nhận thức đến mức độ nào, dự án có tính
chất sáng tạo hay chỉ là lặp lại. Về kinh phí, nghiên cứu khả thi
thường chiếm khoảng 5% toàn bộ chi phí đầu tư của dự án. Thời gian
nghiên cứu có thể là một tháng, hai năm hoặc dài hơn nữa phụ thuộc
vào quy mô tính chất của dự án. Kết thúc nghiên cứu khả thi cũng là
hết giai đoạn phân tích và lập dự án.
Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và
phân tích dự án. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lưỡng sẽ làm giảm
những khó khăn trong giai đoạn thực hiện, cũng như cho phép đánh
giá đúng đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công của dự án.
Chẳng hạn việc chuẩn bị đầy đủ trên phương diện kỹ thuật sẽ làm
giảm nguy cơ chi phí vượt định mức.
1.1.4.3 Duyệt dự án.
Giai đoạn này thường được thực hiện với sự tham gia của các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham
gia dự án, nhằm xác minh lại toàn bộ những kết luận đã được đưa ra
trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận
hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được thông qua và được đưa vào thực hiện
nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, trong
trường hợp còn có những bất hợp lý trong thiết kế dự án, thì tùy theo
mức độ, dự án có thể được sửa đổi bổ xung hay buộc phải xây dựng lại
hoàn toàn.
1.1.4.4 Triển khai thực hiện.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 11
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án bắt đầu khi kinh phí được
đưa vào. Trong giai đoạn triển khai thực hiện có thể chia thành những
thời kỳ nhỏ hơn. Chẳng hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây dựng các
công trình cơ sở. Sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản, dự án chuyển
sang thời kỳ phát triển. Trong thời kỳ này dự án bắt đầu sinh lợi và trả
dần những khoản nợ trong thời kỳ đầu. Thời kỳ thứ ba bắt đầu khi dự
án đã đạt tới sự phát triển toàn bộ, nói cách khác các công trình đầu tư
ban đầu đã được sử dụng hết công suất và kéo dài cho tới khi dự án
chấm dứt hoạt động.
Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân
tích kỹ lưỡng, song trong thực tế rất ít khi dự án được tiến hành hoàn
toàn đúng như hoạch định. Nhiều dự án đã không đảm bảo được tiến
độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải thay đổi
thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp hay do thiếu
vốn hoặc do nhiều yếu tố khách quan đem lại. Nói chung những khó
khăn mà dự án phải đối phó trong khi thực hiện, đặc biệt trong thời kỳ
thi công là:
+Các khó khăn tài chính: Thường xuất hiện do những biến động
về giá cả hay do việc thiếu các nguồn vốn cần thiết trong quá trình
thực hiện. Hậu quả là dự án bị trì hoãn, chi phí tăng và trong một số
trường hợp quy mô của dự án bị thu hẹp lại.
+Các hạn chế về mặt quản lý: Phổ biến nhất đối với nhiều dự án
trong các nước đang phát triển là thiếu những cán bộ quản lý giỏi, cơ
cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém
hiệu quả giữa các cơ quan khác nhau tham gia dự án. Những yếu kém
trong quản lý thường gây ra tình trạng chậm trễ khi thực hiện và chi
phí vượt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng
chậm trước những thay đổi trong môi trường kinh tế- xã hội.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 12
+Các vấn đề kỹ thuật: Thường xuyên phát sinh trong quá trình
thực hiện các dự án do việc cung ứng vật tư, máy móc, thiết bị (gồm
cả đất đai) không thích hợp hay kém chất lượng, hoặc do những sai
phạm, khuyết điểm ngay trong thiết kế ban đầu hoặc do sự tiến bộ
không ngừng trong việc áp dụng công nghệ mới.
+Các biến động chính trị: Những án thực hiện trong một thời
gian dài, có thể vài chục năm, thường phải đối phó với những khó
khăn về chính trị. Không kể tới các biến động hay sự hỗn loạn chính
trị, dự án thường chịu tác động của những thay đổi trong các chính
sách kinh tế - xã hội của Chính phủ, hay do mức độ ưu tiên và ủng hộ
của Chính phủ đối với dự án không còn như trước.
Những khó khăn và biến động thường xảy ra trong giai đoạn
thực hiện dự án, như vậy đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức
linh hoạt. Đồng thời phải thường xuyên đánh giá và giám sát quá trình
thực hiện để kịp thời thấy được vướng mắc khó khăn và đề ra các biện
pháp giải quyết thích hợp, thậm chí xem xét điều chỉnh lại các mục
tiêu và phương tiện nếu cần.
1.1.4.5 Nghiệm thu, tổng kết và giải thể.
Giai đoạn đánh giá nghiệm thu tiến hành sau khi thực hiện xong
dự án. Đánh giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát như là
một bộ phận quan trọng trong quá trình thực hiện. Đánh giá nghiệm
thu có nhiệm vụ làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ
quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng như trong khi thực
hiện để rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án
khác trong tương lai.
Kết thúc và giải thể dự án như thế nào cũng là vấn đề cần nghĩ,
tốt hơn cả là ngay từ khi lập dự án. ít nhất ở đây có hai việc quan
trọng cần bàn là bàn giao (hay phân chia) sử dụng các kết quả của dự
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 13
án, cũng như những phương tiện mà dự án còn để lại, và bố trí lại
công việc cho các thành viên tham gia dự án, nhất là những người đã
được biệt phái hoàn toàn khỏi xí nghiệp, cơ quan họ sau một thời gian
dài làm việc cho dự án.
1.2 Thẩm định dự án.
1.2.1 Khái niệm
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án
nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước
khi quyết định đầu tư.
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng trong thời kỳ
chuẩn bị dự án, được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được
thiết lập để ra quyết định đầu tư.
Công tác thẩm định dự án gồm các bước: Thẩm định thị trường,
thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức- quản lý dự án, thẩm định tài
chính và thẩm định kinh tế - xã hội.
1.2.2.1 Thẩm định thị trường.
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường
nhằm đưa ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản
phẩm của dự án. Thẩm định thị trường là tiền đề cho việc thực hiện
các bước thẩm định tiếp theo. Thẩm định thị trường giúp nhà đầu tư
lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và quy mô của dự án.
Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự
án trên thị trường dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là
khách hàng tiềm năng, ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang 14
phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu hàng năm về
sản phẩm của dự án.
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ
đáp ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự
kiến bán ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy
cách, hình thức trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự