1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀTÀI
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là khâu cơbản, chủ đạo của tài chính nhà
nước, là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệthống tài chính quốc
gia. NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển. Thông qua việc phân bổNSNN, Nhà nước thực hiện
việc điều chỉnh cơcấu kinh tế, thực hiện cơcấu lại nền kinh tếnhằm phát triển
bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quảkinh tế- xã hội (KTXH). Điều đó
cho thấy việc phân bổsửdụng có hiệu quảvốn NSNN của quốc gia nói chung
và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Chính phủ
và chính quy ền các cấp thực hiện tốt các m ục tiêu tăng trưởng KTXH của mình.
ỞViệt Nam, quá trình phân bổngân sách đã trải qua nhiều thời kỳvà đã
có những chuyển biến đáng kể, đánh dấu bằng sựra đời của Quyết định
139/2003/QĐ-TTg về định mức phân bổdựtoán chi thường xuyên của NSNN
cho các bộ, ngành, cơquan Trung ương (TW) và các tỉnh, thành phốtrực
thuộc TW.
Quá trình thực hiện hệthống định mức phân bổngân sách (ĐMPBNS)
theo Quyết định 139 của Chính phủ đã đạt được những kết quảquan trọng
như: cơbản đã đảm bảo tính công bằng, hợp lý; đảm bảo tính công khai, minh
bạch của NSNN. Đồng thời qua đó thểhiện ưu tiên đối với vùng miền núi,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc có nhiều khó khăn và vùng kinh tếtrọng
điểm; phù hợp với khảnăng cân đối NSNN, bảo đảm thực hiện nhiệm vụphát
triển KTXH, quốc phòng, an ninh; góp phần tăng cường công tác quản lý tài
chính, sửdụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện hệthống định mức phân bổchi thường
xuyên (TX) của NSNN thời gian qua còn một sốhạn chế: phạm vi hệthống
định mức phân bổchưa bao quát hết các lĩnh vực chi TX của NSNN; các
vùng miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc khó khăn mặc dù đã được ưu
tiên trong hệthống ĐMPBNS, nhưng trong giai đoạn mới m ục tiêu và yêu cầu
phát triển KTXH, xoá đói giảm nghèo được Chính Phủ đặt ra rất lớn nên cần
phải tăng mức độ ưu tiên hơn đối với hệthống định mức phân bổ. Do vậy, cần
phải xây dựng hệthống phân bổNSNN trên cơsởkếthừa và phát huy những
kết quả đạt được, khắc phục các tồn tại để đáp ứng tốt nhiệm vụphát triển
KTXH của cảnước nói chung và địa phương nói riêng.
Việc ban hành Quyết định số151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 và
Quyết định số210/2006/QĐ- TTg ngày 12/9/2006 là một sự đổi mới rất quan
trọng, các quy định vềtiêu chí và định mức được lượng hoá; bảo đảm việc
phân bổNSNN công khai, minh bạch và công bằng so với trước; khắc phục
được việc phân bổtheo cảm tính thiếu căn cứtrước đây. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều vấn đềcần tiếp tục hoàn thiện, bổsung trong việc xác định định mức
chi NSNN. Việc xây dựng các định mức chi tiêu ngân sách (NS) vẫn chủyếu
dựa trên các yếu tố đầu vào, mà chưa tính đến các hiệu quả đầu ra của các
khoản chi tiêu, là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng chi
tiêu NS lãng phí, hiệu quảthấp.
Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất cảnước, hàng năm đều
được TW trợcấp Ngân sách. Những năm gần đây, Quảng Bình đều đạt các
chỉtiêu của Tỉnh đềra do công tác phân bổNSNN được các ngành, các cấp
quan tâm, chú trọng. Trên thực tếvốn đầu tưtừNSNN của Quảng Bình đã có
những đóng góp to lớn trong sựnghiệp phát triển KTXH của tỉnh. Nhưng bên
cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho việc phân bổNSNN đạt
hiệu quảchưa cao.
Công tác phân bổNS lập theo từng năm và thường được lập theo phương
pháp tăng thêm một tỷlệphần trăm nhất định so với số ước thực hiện năm hiện
hành, chưa gắn chặt với việc triển khai thực hiện kếhoạch KTXH của địa
phương. Vì vậy, một sốdựtoán phân bổgiao chính thức cho Uỷban nhân dân
các cấp thực hiện không sát với thực trạng KTXH. Trước tình hình đó, việc
nghiên cứu đềtài “ Hoàn thiện công tác xây dựng hệthống định mức phân
bổngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Bình”nhằm góp phần thực hiện tốt kế
hoạch phát triển kinh tếxã hội tỉnh Quảng Bình là cấp thiết, có ý nghĩa quan
trọng cảvềmặt lý luận lẫn thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀTÀI
+ Mục tiêu chung
Trên cơsởquy trình lập dựtoán NSNN, tình hình phân bổvốn đầu tư
phát triển (ĐTPT), định mức phân bổchi thường xuyên NSNN hiện hành để
đánh giá kết quảphân bổNSNN từnăm 2004-2007. Xây dựng căn cứ, tiêu
chí, định mức phân bổNSNN cho các cơquan, đơn vị, các huy ện, thành phố
đảm bảo công bằng, minh bạch, phát huy hiệu quảsửdụng vốn và góp phần
đảm bảo nguồn lực đểtriển khai thực hiện một cách tốt nhất kếhoạch phát
triển KTXH của tỉnh đến 2015.
+ Mục tiêu cụthể
- Hệthống hoá những vấn đềlý luận vềNSNN; phân bổNSNN, cơsở
phương pháp luận vềxây dựng ĐMPBNS.
- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng ĐMPBNS và những kết quả đạt
được, những bất cập tồn tại trong việc phân bổsửdụng NSNN giai đoạn
2004-2007.
- Hoàn thiện công tác xây dựng ĐMPBNS cho các ngành, địa phương
trong quá trình xây dựng kếhoạch phân bổNSNN giai đoạn 2011-2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn công tác phân bổNSNN
và xây dựng hệthống ĐMPBNS ởtỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đềtài chủyếu là công tác xây dựng định mức
phân bổNSNN lĩnh vực chi ĐTPT, chi thường xuyên giai đoạn 2004-2007;
các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng hệthống định mức phân bổ
NSNN tỉnh nhằm thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011- 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập tài liệu
* Tài liệu thứcấp: Tài liệu được lấy từniên giám thống kê của Cục
Thống kê, các báo cáo phân bổdựtoán từ2004-2007, quyết toán thu chi
NSNN từnăm 2004- 2007, báo cáo đánh giá tình hình KTXH của tỉnh từnăm
2001 - 2007; kếhoạch phát triển KTXH đến năm 2020, các quyết định về
định mức phân bổNSNN của Thủtướng Chính phủ, các kết quảnghiên cứu
bước đầu vềphân bổNS theo đầu ra, kết quả; các Nghịquyết, quy ết định của
HĐND, UBND tỉnh về định mức phân bổchi thường xuyên, chi ĐTPT của
NSNN năm 2007.
* Tài liệu sơcấp: Tiến hành khảo sát thực tếnhững người kinh nghiệm
có liên quan hoặc liên quan trực tiếp đến công tác phân bổNSNN trên địa bàn
tỉnh, huyện thông qua phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra mẫu:
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tổchức điều tra và lấy ý kiến
của các chuyên gia tài chính là lãnh đạo các đơn vị: Sởtài chính, SởKếhoạch -
Đầu tư, UBND, HĐND các cấp, các phòng Tài chính huyện, thành phốcó liên
quan đến công tác phân bổNSNN, đánh giá kết quảsửdụng NSNN.
Từsốliệu thu thập được, xây dựng hệthống các chỉtiêu, biểu bảng để
phân tích, đánh giá tình hình phân bổNSNN theo ngành kinh tếquốc dân,
theo nội dung chi ĐTPT và chi thường xuyên.
- Phương pháp phân tích
Sửdụng các phương pháp phân tích thống kê nhưsốtương đối, sốtuyệt
đối, sốbình quân; phương pháp chỉsố; đối chiếu các căn cứ, qui trình lập,
5
phân bổNSNN theo qui định của Nhà nước so với qui trình đang thực hiện.
đểmô tả, xác định mối quan hệgiữa các nội dung sửdụng NSNN; phân tích
và xác định xu hướng biến động của quá trình phân bổvà cơcấu sửdụng
NSNN.
- Phương pháp khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá rõ các ưu
nhược điểm, chỉrõ các vấn đềbất cập, vướng mắc của ĐMPBNS hiện hành
và kết quảphân bổNSNN; phân tích có hệthống các căn cứ, mức độcủa
những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến quá trình phân bổNSNN đểtừ đó xây
dựng hệthống các căn cứ, tiêu chí, phương pháp định lượng phân bổNSNN
một cách khoa học, hợp lý.
Căn cứkết quảphân bổNSNN, tình hình sửdụng NSNN giai đoạn từ
2004-2007 và các phương pháp phân bổNSNN làm cơsởcho việc xác định
cơcấu phân bổNSNN giai đoạn 2011 - 2015.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một sốvấn đềlý luận vềNSNN, phân bổNSNN và ĐMPBNS.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng hệthống định mức phân bổ
NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2004-2007.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng hệth ống định m ức phân
bổNSNN nhằm thực hiện tốt nhiệm vụphát triển KTXH tỉ nh Quảng Bình giai
đoạn 2011 - 2015.
144 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà
nước, là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc
gia. NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển. Thông qua việc phân bổ NSNN, Nhà nước thực hiện
việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển
bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội (KTXH). Điều đó
cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia nói chung
và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Chính phủ
và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng KTXH của mình.
Ở Việt Nam, quá trình phân bổ ngân sách đã trải qua nhiều thời kỳ và đã
có những chuyển biến đáng kể, đánh dấu bằng sự ra đời của Quyết định
139/2003/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN
cho các bộ, ngành, cơ quan Trung ương (TW) và các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW.
Quá trình thực hiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách (ĐMPBNS)
theo Quyết định 139 của Chính phủ đã đạt được những kết quả quan trọng
như: cơ bản đã đảm bảo tính công bằng, hợp lý; đảm bảo tính công khai, minh
bạch của NSNN. Đồng thời qua đó thể hiện ưu tiên đối với vùng miền núi,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc có nhiều khó khăn và vùng kinh tế trọng
điểm; phù hợp với khả năng cân đối NSNN, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát
triển KTXH, quốc phòng, an ninh; góp phần tăng cường công tác quản lý tài
chính, sử dụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện hệ thống định mức phân bổ chi thường
xuyên (TX) của NSNN thời gian qua còn một số hạn chế: phạm vi hệ thống
2
định mức phân bổ chưa bao quát hết các lĩnh vực chi TX của NSNN; các
vùng miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc khó khăn mặc dù đã được ưu
tiên trong hệ thống ĐMPBNS, nhưng trong giai đoạn mới mục tiêu và yêu cầu
phát triển KTXH, xoá đói giảm nghèo được Chính Phủ đặt ra rất lớn nên cần
phải tăng mức độ ưu tiên hơn đối với hệ thống định mức phân bổ. Do vậy, cần
phải xây dựng hệ thống phân bổ NSNN trên cơ sở kế thừa và phát huy những
kết quả đạt được, khắc phục các tồn tại để đáp ứng tốt nhiệm vụ phát triển
KTXH của cả nước nói chung và địa phương nói riêng.
Việc ban hành Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 và
Quyết định số 210/2006/QĐ - TTg ngày 12/9/2006 là một sự đổi mới rất quan
trọng, các quy định về tiêu chí và định mức được lượng hoá; bảo đảm việc
phân bổ NSNN công khai, minh bạch và công bằng so với trước; khắc phục
được việc phân bổ theo cảm tính thiếu căn cứ trước đây. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung trong việc xác định định mức
chi NSNN. Việc xây dựng các định mức chi tiêu ngân sách (NS) vẫn chủ yếu
dựa trên các yếu tố đầu vào, mà chưa tính đến các hiệu quả đầu ra của các
khoản chi tiêu, là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng chi
tiêu NS lãng phí, hiệu quả thấp.
Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, hàng năm đều
được TW trợ cấp Ngân sách. Những năm gần đây, Quảng Bình đều đạt các
chỉ tiêu của Tỉnh đề ra do công tác phân bổ NSNN được các ngành, các cấp
quan tâm, chú trọng. Trên thực tế vốn đầu tư từ NSNN của Quảng Bình đã có
những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển KTXH của tỉnh. Nhưng bên
cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho việc phân bổ NSNN đạt
hiệu quả chưa cao.
Công tác phân bổ NS lập theo từng năm và thường được lập theo phương
pháp tăng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định so với số ước thực hiện năm hiện
hành, chưa gắn chặt với việc triển khai thực hiện kế hoạch KTXH của địa
3
phương. Vì vậy, một số dự toán phân bổ giao chính thức cho Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện không sát với thực trạng KTXH. Trước tình hình đó, việc
nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân
bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Bình” nhằm góp phần thực hiện tốt kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình là cấp thiết, có ý nghĩa quan
trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
+ Mục tiêu chung
Trên cơ sở quy trình lập dự toán NSNN, tình hình phân bổ vốn đầu tư
phát triển (ĐTPT), định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN hiện hành để
đánh giá kết quả phân bổ NSNN từ năm 2004-2007. Xây dựng căn cứ, tiêu
chí, định mức phân bổ NSNN cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố
đảm bảo công bằng, minh bạch, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và góp phần
đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch phát
triển KTXH của tỉnh đến 2015.
+ Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về NSNN; phân bổ NSNN, cơ sở
phương pháp luận về xây dựng ĐMPBNS.
- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng ĐMPBNS và những kết quả đạt
được, những bất cập tồn tại trong việc phân bổ sử dụng NSNN giai đoạn
2004-2007.
- Hoàn thiện công tác xây dựng ĐMPBNS cho các ngành, địa phương
trong quá trình xây dựng kế hoạch phân bổ NSNN giai đoạn 2011-2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn công tác phân bổ NSNN
và xây dựng hệ thống ĐMPBNS ở tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là công tác xây dựng định mức
phân bổ NSNN lĩnh vực chi ĐTPT, chi thường xuyên giai đoạn 2004-2007;
4
các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ
NSNN tỉnh nhằm thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011- 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập tài liệu
* Tài liệu thứ cấp: Tài liệu được lấy từ niên giám thống kê của Cục
Thống kê, các báo cáo phân bổ dự toán từ 2004-2007, quyết toán thu chi
NSNN từ năm 2004- 2007, báo cáo đánh giá tình hình KTXH của tỉnh từ năm
2001 - 2007; kế hoạch phát triển KTXH đến năm 2020, các quyết định về
định mức phân bổ NSNN của Thủ tướng Chính phủ, các kết quả nghiên cứu
bước đầu về phân bổ NS theo đầu ra, kết quả; các Nghị quyết, quyết định của
HĐND, UBND tỉnh về định mức phân bổ chi thường xuyên, chi ĐTPT của
NSNN năm 2007...
* Tài liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát thực tế những người kinh nghiệm
có liên quan hoặc liên quan trực tiếp đến công tác phân bổ NSNN trên địa bàn
tỉnh, huyện thông qua phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra mẫu:
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tổ chức điều tra và lấy ý kiến
của các chuyên gia tài chính là lãnh đạo các đơn vị: Sở tài chính, Sở Kế hoạch -
Đầu tư, UBND, HĐND các cấp, các phòng Tài chính huyện, thành phố có liên
quan đến công tác phân bổ NSNN, đánh giá kết quả sử dụng NSNN.
Từ số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, biểu bảng để
phân tích, đánh giá tình hình phân bổ NSNN theo ngành kinh tế quốc dân,
theo nội dung chi ĐTPT và chi thường xuyên.
- Phương pháp phân tích
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt
đối, số bình quân; phương pháp chỉ số; đối chiếu các căn cứ, qui trình lập,
5
phân bổ NSNN theo qui định của Nhà nước so với qui trình đang thực hiện...
để mô tả, xác định mối quan hệ giữa các nội dung sử dụng NSNN; phân tích
và xác định xu hướng biến động của quá trình phân bổ và cơ cấu sử dụng
NSNN.
- Phương pháp khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá rõ các ưu
nhược điểm, chỉ rõ các vấn đề bất cập, vướng mắc của ĐMPBNS hiện hành
và kết quả phân bổ NSNN; phân tích có hệ thống các căn cứ, mức độ của
những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến quá trình phân bổ NSNN để từ đó xây
dựng hệ thống các căn cứ, tiêu chí, phương pháp định lượng phân bổ NSNN
một cách khoa học, hợp lý.
Căn cứ kết quả phân bổ NSNN, tình hình sử dụng NSNN giai đoạn từ
2004-2007 và các phương pháp phân bổ NSNN làm cơ sở cho việc xác định
cơ cấu phân bổ NSNN giai đoạn 2011 - 2015.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về NSNN, phân bổ NSNN và ĐMPBNS.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ
NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2004-2007.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân
bổ NSNN nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển KTXH tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011 - 2015.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất
định nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được
gọi là Ngân sách Nhà nước [5].
Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà XHCN
Việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu chi đó là các quan hệ
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan
hành chính sự nghiệp (HCSN), hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài nước
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm Ngân sách Trung ương (NSTW) và
Ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân
(UBND). Phù hợp với mô hình tổ chức Chính quyền Nhà nước ta hiện nay,
NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
7
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã ) [16].
1.2 PHÂN LOẠI THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1 Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một
bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế,
phí, lệ phí; còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của NN; các khoản
đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta được chia
thành 5 nhóm:
- Thu thường xuyên bao gồm các khoản thu phát sinh có tính chất
thường xuyên.
- Thu về chuyển nhượng quyền sử dụng và bán tài sản của Nhà nước
- Thu viện trợ không hoàn lại bao gồm tất cả các khoản thu viện trợ được
sử dụng cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và cho vay lại.
- Thu nợ gốc, các khoản cho vay và thu bán các cổ phần của nhà nước.
- Thu vay của Nhà nước bao gồm các khoản thu vay trong nước, thu vay nước
ngoài để sử dụng cho các mục đích đầu tư phát triển [5].
1.2.2 Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Nội dung chi NSNN rất đa dạng, bao gồm các khoản chi phát triển
KTXH, bảo đảm an ninh- quốc phòng, hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi
trả nợ của Nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
8
Tương tự như các khoản thu, các khoản chi cũng được chia thành 4
nhóm đó là:
- Chi thường xuyên,
- Chi đầu tư phát triển,
- Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của Chính phủ,
- Chi trả nợ gốc các khoản vay của Nhà nước.
Chi thường xuyên (TX) là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới 1 năm. Đây là những khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý và điều hành xã hội của Nhà nước trong các lĩnh vực như quốc phòng,
an ninh, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo, Y tế, Văn hoá thông tin...
Chi thường xuyên gồm có chi thanh toán cho cá nhân; chi về hàng hoá,
dịch vụ; Chi trả lãi tiền vay và các khoản lệ phí liên quan đến các khoản vay;
các khoản chi khác như chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính...
Chi đầu tư phát triển (ĐTPT) là những khoản chi có thời hạn tác động
dài thường trên 1 năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
Chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KTXH; chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ của Nhà nước; góp vốn cổ phần
liên doanh vào các Doanh nghiệp (DN); chi các chương trình mục tiêu quốc
gia(CTMTQG), dự án của Nhà nước.
Việc phân loại các khoản chi thành chi TX và chi ĐTPT là rất cần thiết
trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các khoản chi thường
xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý KTXH của Nhà nước làm cơ sở
để xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
1.2.2.1 Nội dung, đặc điểm chi thường xuyên
+ Phân loại các khoản chi TX theo lĩnh vực
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: hoạt động sự
nghiệp văn hoá xã hội thuộc phạm vi chi thường xuyên của NSNN bao gồm
9
các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GDĐT), y tế, văn hoá - nghệ thuật, thể
dục - thể thao (TDTT), thông tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình (PTTH)...
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: sự nghiệp giao
thông, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp; sự nghiệp khí tượng,
thuỷ văn, đo vẽ bản đồ, định canh, định cư và kinh tế mới…
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: Khoản chi này phát sinh ở
hầu hết các ngành trong nền kinh tế quốc dân (KTQD).
- Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác được cấp kinh phí từ NSNN như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nông
dân tập thể, Hội liên hiệp phụ nữ.
- Chi cho an ninh - quốc phòng (ANQP) và trật tự, an toàn xã hội
- Chi khác
Ngoài các khoản chi TX lớn đã được sắp xếp vào 5 lĩnh vực trên, còn có
một số khoản chi khác cũng được xếp vào cơ cấu chi TX như chi trợ giá theo
chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH)...
Việc phân loại các khoản chi TX theo từng lĩnh vực nhằm phục vụ cho
việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng NSNN ở mỗi lĩnh vực như thế nào?
Trên cơ sở đó, giúp cho việc hoạch định các chính sách chi NSNN hay hoàn
thiện cơ chế quản lý đối với mỗi khoản chi TX cho phù hợp.
+ Phân loại các khoản chi TX theo nội dung kinh tế
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực HCSN như tiền lương, tiền
công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền
lương, chi về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước quy
định cho mỗi loại trường và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn
10
Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị HCSN rất khác nhau.
Ở cơ quan công chứng nhà nước, hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác
nhận tính hợp pháp, hợp lý của các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu; thì ở các đơn vị sự nghiệp GDĐT là hoạt động giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học; ở các đơn vị sự nghiệp y tế lại là hoạt động phòng bệnh,
khám bệnh và chữa bệnh v.v...
Được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản chi mà
xét về nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động. Ví dụ:
Các chi phí về nguyên liệu, vật liệu; chi phí về năng lượng, nhiên liệu; chi phí
cho nghiên cứu, hội thảo khoa học; chi phí về thuê mướn chuyên gia, giáo
viên để tư vấn hay đào tạo cho đội ngũ nghiên cứu…
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN được NSNN cấp kinh phí
để mua sắm thêm các tài sản hay sửa chữa các tài sản đang sử dụng. Các nhà
kinh tế đều khuyến cáo rằng: nếu biết chi những đồng tiền để đáp ứng ngay
cho các nhu cầu duy tu, bảo dưỡng tài sản đúng lúc, kịp thời thì sẽ góp phần
tích cực trong việc kéo dài tuổi thọ của tài sản, chất lượng hoạt động của tài
sản ít bị suy giảm và vì thế hiệu quả của vốn đầu tư được nâng cao.
- Các khoản chi khác
Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, chi tiếp khách,
đoàn ra, đoàn vào, điện, nước… có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được
đề cập tới ở 3 nhóm mục trên
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến
nhất trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Thông qua đó nhằm phục vụ cho
việc lập dự toán, quản lý việc phân bổ, quyết toán ngân sách trong từng đơn vị
sử dụng NSNN [5].
Đặc điểm của chi thường xuyên
11
- Đại bộ phận các khoản chi TX mang tính ổn định khá rõ nét do những
chức năng vốn có của Nhà nước như tổ chức quản lý các hoạt động KTXH,
đảm bảo an ninh trật tự… đều đòi hỏi phải có nguồn kinh phí ổn định để duy
trì. Tính ổn định của chi TX còn bắt nguồn từ tính ổn định trong hoạt động cụ
thể mà mỗi bộ phận thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng thì đại bộ phận các khoản chi TX của NSNN có hiệu lực tác động trong
thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu chi ĐTPT nhằm tạo ra
các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết thúc đẩy sự phát triển của nền KTXH
trong tương lai, thì chi TX lại chủ yếu đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý KTXH ngay trong năm hiện tại.
- Phạm vi, mức độ chi TX của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hoá
công cộng. Một bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì
số chi thường xuyên cho nó cũng được giảm bớt và ngược lại. Quyết định của
Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức cung ứng các hàng hoá công
cộng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi TX của NSNN [9].
1.2.2.2 Nội dung, đặc điểm chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, phát
triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hoá của NN, nhằm thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
+ Phân loại chi ĐTPT căn cứ vào mục đích của các khoản chi
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả
năng thu hồi vốn. Các công trình kết cấu hạ tầng KTXH thuộc đối tượng đầu tư
bằng vốn ĐTPT của NSNN gồm các công trình giao thông; các công trình đê
điều, hồ đập, kênh mương; các công trình bưu chính viễn thông, điện lực, cấp
12
thoát nước; các công trình giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá, thể
thao, công sở của các cơ quan hành chính nhà nước, phúc lợi công cộng...
- Chi đầu tư và hỗ trợ cho các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các DN thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi dự trữ nhà nước là khoản chi để mua hàng hoá, vật tư dự trữ nhà
nước có tính chiến lược của quốc gia hoặc hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước
mang tính chất chuyên ngành.
- Chi ĐTPT thuộc các CTMTQG, dự án nhà nước như CTMTQG về xoá
đói giảm nghèo, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án định
canh định cư ở các xã nghèo, dự án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch
sử, cánh mạng và kháng chiến…
- Các khoản chi ĐTPT khác.
+ Phân loại chi ĐTPT căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển
- Các khoản chi ĐTPT có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) như
các khoản chi để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KTXH
không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các DNNN đầu tư theo kế
hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ...
- Các khoản chi ĐTPT không có tính chất đầu tư XDCB như chi cấp vốn
ban đầu, cấp bổ sung vốn pháp định hoặc vốn