Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công 
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và 
nhằm tối đa hoá lợinhuận,thìcầnphảiquản lý và kiểm soát được chi phíthì mới thực 
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh 
nghiệpthì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp,còn 
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trongviệc hoạch định, tổ chức 
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu 
Doanh nghiệpđặt ra.Và Công ty Cổ phầnĐồng Tâmcũng không nằm ngoài bối cảnh 
đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội 
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết 
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin 
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạolà cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động 
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệpluôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống 
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việctìm hiểulý luận về KTQT và vận dụng KTQT 
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logicđể nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông 
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệucũng như sức mạnh thông tin kế toán 
trong thời kỳ cạnh tranh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 99 trang
99 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn 
Đề Tài: Hoàn thiện hệ thống kế toán 
quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
1) Sự cần thiết của đề tài: 
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công 
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và 
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực 
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh 
nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn 
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức 
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu 
Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh 
đó. 
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau: 
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội 
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết 
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính. 
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin 
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động 
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. 
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống 
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT 
tại Công ty là cấp bách và cần thiết. 
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng 
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông 
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán 
trong thời kỳ cạnh tranh. 
2) Nội dung nghiên cứu 
 2 
Nội dung nghiên cứu của đề tài: 
- Hệ thống hoá các lý luận về KTQT. 
- Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. 
- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng 
Tâm. 
3) Phạm vi nghiên cứu : 
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT 
tại Công ty CP Đồng Tâm. 
4) Phương pháp nghiên cứu đề tài 
Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích, 
phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác. 
5) Những đóng góp của luận văn 
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT 
trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp. 
Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận 
hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình 
KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công 
ty CP Đồng Tâm. 
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận 
được bố cục thành 3 chương: 
- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp 
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ 
phần Đồng Tâm. 
- CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công 
ty Cổ phần Đồng Tâm. 
 3 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
DOANH NGHIỆP 
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
1.1 .1 Khái niệm kế toán quản trị 
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung 
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính 
trong nội bộ đơn vị kế toán. 
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình 
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực 
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá 
trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội 
ngũ quản lý của tổ chức. 
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị 
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung 
cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động; 
kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị. 
 Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: 
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu 
của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân 
sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong 
quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị 
phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại 
hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh 
thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến 
tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp. 
 4 
 Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: 
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán 
quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác 
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức 
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như 
vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các 
số liệu chi tiết theo hướng đã định. 
 Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: 
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp 
các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch 
hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có 
tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang 
được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều 
chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định. 
 Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: 
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều 
phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh 
hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu 
dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông 
tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà 
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang 
tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương 
án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng 
mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng. 
1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị 
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy 
nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây: 
 5 
1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán 
viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm 
dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn. 
2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá 
và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các 
trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng. 
3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý 
chi phí sản xuất kinh doanh. 
4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo: 
 Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi 
nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu 
thụ. 
 Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, 
dài hạn. 
1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT: 
Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT: 
- Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế. 
- Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. 
- Thể hiện trách nhiệm của người quản lý 
Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT 
Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính 
Chức năng cơ bản 
- Hổ trợ cho việc ra quyết định 
- Cung cấp thông tin cho quản 
lý trong việc hoạch định và 
kiểm soát, điều hành hoạt động. 
- Ghi chép các sự kiện kinh tế. 
- Công bố báo cáo tài chính 
cho bên ngoài. 
Đối tượng nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu đặc 
trưng là chi phí. 
- Tài sản và sự biến động của 
tài sản trong mối quan hệ giữa 
 6 
- Đồng thời nghiên cứu chi tiết 
hơn về sự tuần hoàn của tài sản 
trong quá trình tái sản xuất của 
Doanh nghiệp. 
hai mặt: vốn và nguồn hình 
thành. 
- Quá trình cung cấp, sản xuất 
và tiêu thụ của Doanh nghiệp. 
- Các quan hệ kinh tế-pháp lý 
phát sinh trong hoạt động kinh 
doanh của Doanh nghiệp. 
Phương pháp nghiên 
cứu 
- Về nguyên tắc cũng sử dụng 
hệ thống các phương pháp kế 
toán như kế toán tài chính, 
ngoài ra còn sử dụng thêm các 
phương pháp phân tích, thống 
kê, toán học,… 
-Sử dụng hệ thống các phương 
pháp kế toán bao gồm: 
phương pháp chứng từ; tài 
khoản và ghi sổ kép; tính giá 
và phương pháp tổng hợp cân 
đối. 
Đối tượng sử dụng 
thông tin 
- Các cấp quản lý khác nhau 
trong nội bộ Doanh nghiệp 
- Chủ yếu là các thành phần 
ngoài Doanh nghiệp 
Kết cấu cơ bản 
- Các thông tin được cấu trúc 
phù hợp với yêu cầu của nhà 
quản lý các cấp trong Doanh 
nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông 
tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế 
toán các sai biệt; và kế toán các 
trung tâm trách nhiệm. 
- Là đẳng thức: Tài sản = Nợ 
phải trả + Nguồn vốn chủ sở 
hữu. 
Các nguyên tắc chuẩn 
mực 
- Chỉ cần thông tin mang tính 
hữu ích và linh hoạt để có thể 
sử dụng. 
- Phải tôn trọng các chuẩn 
mực quốc tế về kế toán và các 
nguyên tắc chung được thừa 
nhận. 
 7 
Thước đo sử dụng 
- Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị 
hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ 
máy,… 
- Chỉ thể hiện bởi thước đo giá 
trị. 
Phạm vi báo cáo 
- Các bộ phận trong nội bộ 
doanh nghiệp. 
- Toàn bộ doanh nghiệp như 
một thể thống nhất. 
Kỳ báo cáo 
- Bất cứ khi nào nhà quản lý cần 
: hàng tháng, hàng tuần, hàng 
ngày, thậm chí có thể báo cáo 
ngay lập tức. 
- Định kỳ trên cơ sở đều đặn: 
tháng, quý, năm. 
Độ chính xác của 
thông tin 
- Nặng tính chủ quan vì mục 
đích kế hoạch, mặc dù các dữ 
liệu khách quan được sử dụng 
khi thích hợp; có tính chất 
tương lai. 
-Khách quan, có thể kiểm 
toán, đáng tin cậy, nhất quán, 
chính xác; có tính chất lịch sử. 
Nguồn thông tin 
- Hệ thống kế toán cơ bản của 
tổ chức, và các nguồn thông tin 
khác. 
- Gần như được rút ra duy 
nhất từ hệ thống kế toán cơ 
bản của tổ chức; hệ thống thu 
thập thông tin tài chính. 
Đặc điểm của thông tin 
- Bí mật trong nội bộ doanh 
nghiệp, sử dụng trong hoạch 
định và kiểm soát hoạt động. 
Mang tính linh hoạt và thích 
hợp. 
- Công khai, giải thích các 
nghiệp vụ đã xảy ra trong qua 
khứ. 
Tính pháp lý 
- Các báo cáo chỉ sử dụng nội 
bộ Doanh nghiệp, không phát 
hành ra bên ngoài nên không 
- Các báo cáo tài chính được 
phát hành ra bên ngoài. Vì 
vậy, Doanh nghiệp phải chịu 
 8 
đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý. 
 TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị 
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý, 
điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn 
đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được 
có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết 
định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định 
này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh 
đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán 
quan trọng nhất. 
 Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị 
Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản 
trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây: 
- Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng 
lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà 
quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh 
chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các 
khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với 
doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể 
mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. 
- Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được 
thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của 
toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có 
thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống. 
 9 
- Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính 
kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra 
quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó 
hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần 
xem xét. 
- Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị, 
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả 
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và 
thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan 
phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật. 
 CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như 
KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có 
khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục 
vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể: 
1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc 
theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ 
hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này 
được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc 
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi 
phí,… 
 1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế 
toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài 
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các 
chỉ tiêu quản trị. 
1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình 
tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên 
 10 
các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương 
pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân 
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng 
- lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực 
tiếp. 
1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị 
Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý 
qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản 
lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù 
hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể 
của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản 
trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm 
soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động 
của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN 
1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị 
1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán: 
 Dự toán tiêu thụ 
 Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì 
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết 
hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát 
với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây: 
 Tình hình tiêu thụ các kỳ trước. 
 Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp. 
 Thu nhập của người tiêu dùng. 
 Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng. 
 Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ. 
 11 
 Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự 
nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế. 
 Năng lực hoạt động của doanh nghiệp. 
 Môi trường kinh tế xã hội, chính trị. 
 Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. 
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán. 
Ta có: 
 Lập dự toán sản xuất: 
 Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào 
dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên 
tục. 
 Lập dự toán mua nguyên vật liệu: 
Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở: 
Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật 
liệu tồn kho. 
Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng 
 trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng 
 được trong kỳ tiền mặt trong kỳ 
= 
Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm 
sản xuất trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ = + - 
 Dự toán Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu 
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu 
 thu mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ 
 12 
Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền 
mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp: 
 Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và 
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
 Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp: 
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất, 
định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá 
theo đơn vị thời gian. 
Ta có: 
 Lập dự toán chi phí sản xuất chung: 
Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi 
phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất 
chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ 
thực hiện. 
 Dự toán tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh 
 để thanh toán cho nhà = toán nợ kỳ trước cho + toán nợ kỳ này cho 
 cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp 
 Dự toán chi phí Dự toán sản Định mức chi phí 
 nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu 
 trực tiếp tro kỳ trực tiếp 
 Dự toán nhu cầu thời Dự toán sản phẩm sản Định mức thời gian sản 
 gian lao động ( giờ ) xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ = 
 Dự toán chi phí Dự toán nhu cầu Định mức đơn giá giờ 
 nhân công trực tiếp thời gian lao động công lao động trực tiếp = 
 X 
X 
 Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính 
chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến 
= 
 13 
Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát 
được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân 
biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi 
lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực 
nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản x