Việc đảm bảo lợi ích vật chất cũng nhưtinh thần cho người lao động là một
nhiệm vụquan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì người lao động là tác nhân chủ
yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, họlà người quyết định sựthành bại của mỗi
doanh nghiệp. Do vậy, đểcó thểtồn tại và phát triển thì cần phải có những biện
pháp khuyến khích người lao động trong công việc, đểhọcó thểphát huy hết năng
lực của mình công hiến cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát
triển hơn. Trong các nhân tốkhuyến khích, thì thù lao lao động giữvai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy, khuyến khích người lao động và góp phần vào sựphát
triển của doanh nghiệp.
Từkhi nền kinh tếnước ta chuyển từnền kinh tếtừthời kỳbao cấp chuyển
sang nền kinh tếthịtrường có sựquản lý của Nhà nước, việc đảm bảo lợi ích cho mỗi
cá nhân là một vấn đềhết sức quan trọng. Việc đảm bảo thu nhập, đảm bảo vềnhững
nhu cầu cảvật chất và tinh thần cho mỗi cá nhân đểngười lao động có thểyên tâm
làm việc, hòa nhập cộng đồng xã hội là một nhiệm vụhết sức bức thiết đối với mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy, tác dụng và ý nghĩa của thù lao lao động một lần nữa góp
phần rất lớn trong việc phát triển kinh doanh nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Tuy nhiên, để phát huy hết sức mạnh của thù lao lao động, đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một hệthống thù lao lao động thật phù hợp, và tổ
chức thực hiện nó một cách ưu việt nhất, đểlàm sao thù lao thực sựtrởthành đòn
bẩy quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh
các hình thức tiền lương, thì phải áp dụng với các chế độkhen thưởng, và các phúc
lợi hợp lý với khảnăng cống hiến của người lao động cho doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng thù lao lao động, và những nhận biết v ềnhững điểm
còn hạn chếcủa công tác này tại Công ty cổphần Lilama 69-3 như: Công ty có m ột
chương trình khuyến khích tài chính chưa thực sựlinh hoạt, hay những điểm còn chưa
tổt trong các quy định vềlương nên tác giả đã quyết định chọn đềtài “ Hoàn thiện hệ
thống thù lao lao động tại Công ty cổphần Lilama 69-3, giai đoạn 2005 - 2007 ” đểlàm
luận văn tốt nghi ệp trong đợt thực tập này.
Nội dung bài viết gồm 3 chương nhưsau:
Chương I: Lý luận chung vềthù lao lao động và quản trịthù lao lao động
trong doanh nghiệp
Chương II:Thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty cổphần Lilama
69-3
Chương III: Một sốgiải pháp chủyếu nhằm hoàn thiện Công tác thù lao lao
động tại Công ty cổphần Lilama 69-3
102 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7189 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống thù lao lao động tại Công ty cổ phần Lilama 69 - 3, giai đoạn 2005 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện hệ thống thù lao lao
động tại Công ty cổ phần Lilama 69-3, giai
đoạn 2005 - 2007.”
Luận văn tốt nghiệp
2
LỜI MỞ ĐẦU
Việc đảm bảo lợi ích vật chất cũng như tinh thần cho người lao động là một
nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì người lao động là tác nhân chủ
yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người quyết định sự thành bại của mỗi
doanh nghiệp. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển thì cần phải có những biện
pháp khuyến khích người lao động trong công việc, để họ có thể phát huy hết năng
lực của mình công hiến cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát
triển hơn. Trong các nhân tố khuyến khích, thì thù lao lao động giữ vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy, khuyến khích người lao động và góp phần vào sự phát
triển của doanh nghiệp.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế từ thời kỳ bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, việc đảm bảo lợi ích cho mỗi
cá nhân là một vấn đề hết sức quan trọng. Việc đảm bảo thu nhập, đảm bảo về những
nhu cầu cả vật chất và tinh thần cho mỗi cá nhân để người lao động có thể yên tâm
làm việc, hòa nhập cộng đồng xã hội là một nhiệm vụ hết sức bức thiết đối với mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy, tác dụng và ý nghĩa của thù lao lao động một lần nữa góp
phần rất lớn trong việc phát triển kinh doanh nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Tuy nhiên, để phát huy hết sức mạnh của thù lao lao động, đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống thù lao lao động thật phù hợp, và tổ
chức thực hiện nó một cách ưu việt nhất, để làm sao thù lao thực sự trở thành đòn
bẩy quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh
các hình thức tiền lương, thì phải áp dụng với các chế độ khen thưởng, và các phúc
lợi hợp lý với khả năng cống hiến của người lao động cho doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng thù lao lao động, và những nhận biết về những điểm
còn hạn chế của công tác này tại Công ty cổ phần Lilama 69-3 như: Công ty có một
chương trình khuyến khích tài chính chưa thực sự linh hoạt, hay những điểm còn chưa
tổt trong các quy định về lương…nên tác giả đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ
Luận văn tốt nghiệp
3
thống thù lao lao động tại Công ty cổ phần Lilama 69-3, giai đoạn 2005 - 2007 ” để làm
luận văn tốt nghiệp trong đợt thực tập này.
Nội dung bài viết gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về thù lao lao động và quản trị thù lao lao động
trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty cổ phần Lilama
69-3
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện Công tác thù lao lao
động tại Công ty cổ phần Lilama 69-3
Vì thù lao lao động là một đề tài lớn liên quan đến nhiều vấn đề then chốt của
Kinh tế - Xã hội, do đó cần có sự nghiên cứu thực sự công phu và khoa học, nhưng do
trình độ kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để tác giả hoàn
thiện hơn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua đây tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Đỗ Xuân Trường, TS. Vũ Thị
Mai - Giảng viên khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực tập, cũng như trong việc lựa
chọn và hoàn thành chuyên đề thực tập và luận văn
Chân thành cảm ơn lãnh đạo, các phòng ban đặc biệt là phòng tổ chức lao
động - tiền lương và người hướng dẫn chính chuyên viên Nguyễn Thị Thanh Huyền
đã nhiệt tình hướng dẫn, giải thích, cung cấp các thông tin, số liệu liên quan giúp tác
giả hoàn thành chuyên đề đúng thời gian và nội dung quy định.
Luận văn tốt nghiệp
4
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÙ LAO LAO ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
THÙ LAO LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÙ LAO LAO ĐỘNG
Trên thực tế tuỳ vào từng cách hiểu hay từng góc độ nghiên cứu khác nhau
thì ta có những định nghĩa khác nhau về thù lao lao động. Theo nghĩa hẹp về thù lao
lao động cho rằng nó là tất cả các khoản mà người lao động nhận được thông qua
quan hệ thuê mướn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mà thành phần
chính của nó là thù lao cơ bản (tiền công, tiền lương), ngoài ra còn có khuyến khích
tài chính và các phúc lợi mà người lao động được hưởng.
Nhưng theo cách hiểu trên ta chỉ thấy được tính vật chất của thù lao lao động.
Thực tế trong quan hệ lao động người lao động còn nhận được nhiều những thứ mang
tính chất phi tài chính từ tổ chức nhằm sử dụng sức lao động của họ một cách tốt nhất
và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là những thành phần tạo nên thù lao lao động.
Vậy một cách chung nhất ta có thể hiểu về thù lao lao động đó là tất cả các
khoản vật chất hay phi vật chất mà người lao động nhận được khi họ tham gia quan
hệ lao động. Nó được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng lao động, hoặc cũng có
những yếu tố phát sinh thêm trong quá trình lao động.
Nhưng trong đề tài này chỉ đề cập tới thù lao lao động theo nghĩa hẹp, tức là
thù lao mang tính tài chính.
1. Kết cấu của thù lao lao động
Ta sẽ tìm hiểu sâu hơn các yếu tố cấu thành lên thù lao lao động trong doanh
nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Thành phần thù lao lao động
Thù lao lao động
Tiền
lương
Phụ
cấp Khuyến khích
Phúc
lợi
Luận văn tốt nghiệp
5
1.1. Tiền lương, tiền công
Trả công là một hoạt động quản trị nhân sự có ý nghĩa rất đối với mỗi tổ
chức trong việc giúp cho tổ chức đó đạt được hiệu suất hoạt động cao. Đây là một
phần quan trọng của chi phí sản xuất. Bên cạnh đó nó còn là phần cơ bản nhất trong
thu nhập của người lao động. Vì vậy, tổ chức cần nắm rõ khái niệm về tiền công,
tiền lương; cũng như làm cách nào quản trị nó để đạt được hiệu quả cao nhất.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO)
định nghĩa thì tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính
thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy của mỗi quốc
gia, do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, cho
một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm
hay sẽ phải làm.
Hai thuật ngữ tiền công, tiền lương trên thực tế hay bị dùng lẫn lộn và tiền
lương được sử dụng nhiều hơn. Về bản chất thì tiền công và tiền lương cũng không
khác nhau, nó đều để chỉ phần thù lao cơ bản mà người lao động nhận được từ tổ chức.
Song cũng nên có sự phân biệt rõ ràng giữa chúng. Cụ thể:
Tiền công thường được trả cho công nhân sản xuất, nhân viên văn phòng,
nhân công kỹ thuật. Nó là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào thời gian làm
việc thực tế (Giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm sản xuất ra hay tuỳ thuộc vào khối
lượng công việc đã hoàn thành.
Còn tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường
xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). Và nó thường được trả cho các
cán bộ quản lý, các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật. Những người mà khó định
lượng được kết quả thực hiện công việc.
1.2. Phụ cấp
Phụ cấp là khoản mà người lao động nhân được ngoài tiền lương cơ bản. Nó
bổ sung cho lương cơ bản, hay là khoản bù đắp thêm cho người lao động khi mà họ
phải làm việc trong những điều kiện không ổn định và không thuận lợi mà chưa
Luận văn tốt nghiệp
6
được tính đến trong lương cơ bản. Ở nước ta, trong khu vực kinh tế Nhà nước có rất
nhiều loại phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; đắt đỏ; hay
phụ cấp khu vực…Tuy nhiên khu vực ngoài quốc doanh thì rất ít quan tâm đến các
loại phụ cấp này. Ngoài ra thì cũng có những loại phụ cấp không phải phụ cấp
lương như: Phụ cấp vận chuyển, phụ cấp đi đường…, nó tính không dựa vào lương.
Tiền phụ cấp được trả có tác dụng kích thích người lao động trong những trường
hợp làm việc trong điều kiện thiếu thuận lợi hơn bình thường.
1.3. Khuyến khích tài chính
Các khuyến khích tài chính là khoản thù lao ngoài tiền công hay tiền lương
trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc.Ngày nay, khuyến khích tài
chính là một loại kích thích có tác dụng tích cực tới người lao động. Các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau về nhân lực một cách gay gắt, đặc biệt là nhân lực có chất
lượng. Do hiệu suất công việc bị ảnh hưởng và biến động rất lớn dựa vào hiệu suất
lao động. Trên tổng thể có rất nhiều loại khuyến khích, mỗi doanh nghiệp có thể
lựa chọn cho mình những loại khuyến khích phù hợp nhất với tình hình sản xuất
kinh doanh cụ thể như: Để kích cầu, tăng doanh thu thì doanh nghiệp có thể lựa chọn
hình thức khuyến khích là thưởng tăng doanh thu, hay hình thức trả hoa hồng cho người
bán., hay có thể áp dụng các loại thưởng như: thưởng tăng năng suất chất lượng,
thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, phân chia lợi nhuận, thưởng sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật; thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới, giới
thiệu khách hàng…Những hoạt động làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Với một yếu tố có tính nhạy cảm cao tới động lực của nhân viên như khuyến
khích thì việc mỗi tổ chức định hướng xây dựng và quản lý tốt một chương trình
khuyến khích tài chính là một vấn đề chiến lược quan trọng của quản lý nhân lực
trong các tổ chức.
1.4. Phúc lợi
Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống
của người lao động. Như: Bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm xã hội, lương hưu, các chế
độ thai sản, ốm đau, tiền trả cho ngày nghỉ lễ, nghỉ tết…Có thể người lao động
Luận văn tốt nghiệp
7
không nhận được trực tiếp một khoản tiền nào từ phía doanh nghiệp nhưng họ lại
nhận được những lợi ích từ các chương trình đó mang lại.
Có thể chia phúc lợi thành 2 loại:
Thứ nhất là phúc lợi bắt buộc.
Đây là các khoản phúc lợi tối thiểu mà doanh nghiệp phải cung cấp cho
người lao động theo quy định của pháp luật. Như: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
bệnh nghề nghiệp, thai sản…Tất cả các tổ chức đều hoạt động trong môi trường
pháp luật nhất định, được điều tiết bởi các quy chế, quy định nhằm đảm bảo lợi ích
dân sinh. Doanh nghiệp và người lao động có trách nhiệm nghiêm túc chấp hành
quy định của pháp luật về các loại phúc lợi này.
Thứ hai là những chương trình phúc lợi tự nguyện
Đây là những phúc lợi mà tổ chức đưa ra, tuỳ thuộc vào khả năng kinh tế và
sự quan tâm của lãnh đạo đối với nhân viên. Cụ thể như: Các phúc lợi bảo hiểm:
bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm mất khả năng lao động; các loại
phúc lợi bảo đảm: Bảo đảm thu nhập, bảo đảm hưu trí; hay các loại phúc lợi dịch vụ
cho người lao động…
Cung cấp các loại phúc lợi có nhiều ý nghĩa:
Đối với người lao động: Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
cuộc sống cho người lao động như hỗ trợ nhà ở, mua xe, các dịch vụ về đi lại, giải
trí…Nó còn góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Đối với doanh nghiệp: Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Mặt khác, từ việc góp phần đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động tạo ra lòng trung thành và sự nỗ lực làm việc góp phần
tăng năng suất lao động và lợi nhuận của tổ chức. Doanh nghiệp từ đó sẽ thu hút và
gìn giữ được đội ngũ nhân viên giỏi, tận tâm.
Đối với xã hội: Phúc lợi góp phần làm giảm bớt gánh nặng xã hội trong việc
chăm lo cho người lao động thông qua Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
8
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động
Có rất nhiều yếu tổ ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp tới thù lao lao
động nhưng ta có thể chia ra thành 4 nhóm yếu tố cơ bản thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến thù lao lao động
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
- Thị trường lao động
- Khu vực địa lý
- Các mong đợi của xã hội, văn hoá,
phong tục
- Các tổ chức công đoàn
- Luật pháp và các quy định, chính sách
- Tình trạng của nền kinh tế
Các yếu tố thuộc về
tổ chức
- Loại hình tổ chức
- Lĩnh vực kinh doanh
- Quy mô và hạ tầng
cơ sở vật chất
- Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
- Quan điểm, triết lý
của tổ chức về thù
lao
Các yếu tố thuộc về
công việc
- Đặc điểm về công
việc
- Kỹ năng
- Trách nhiệm trong
công việc
- Sự cố gắng
- Điều kiện làm việc
Yếu tố thuộc về bản thân
- Mức độ hoàn thành công việc
- Thâm niên công tác
- Kinh nghiệm
- Sự trung thành của nhân viên
- Tiềm năng phát triển
THÙ LAO LAO
ĐỘNG TRONG
TỔ CHỨC
Luận văn tốt nghiệp
9
2.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
2.1.1. Thị trường lao động
Tình hình cung, cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà doanh nghiệp lựa chọn chi trả để thu hút và
gìn giữ người lao động có trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các chế
định về giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức lương của doanh nghiệp
2.1.2. Khu vực địa lý
Sự khác biệt của mỗi khu vực địa lý về mức sống, chi phí sinh hoạt, chi phí
học tập dẫn đến sự khác nhau về mức lương lựa chọn chi trả cho mỗi vùng địa lý
khác nhau với cùng một công việc. Trong khu vực địa lý mà mọi chi phí đều cao
như các vùng đô thị hay các thành phố lớn thì chi phí nhân công sẽ cao hơn ở các
vùng khác. Vì vậy, khi doanh nghiệp tham gia đầu tư vào vùng nào thì cũng phải
khảo sát chi phí nhân công của vùng đó.
2.1.3. Các mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục
Các mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán nơi doanh nghiệp
kinh doanh cũng cần được xem xét vì tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt
của vùng địa lý.
2.1.4. Các tổ chức công đoàn
Công đoàn theo đúng nghĩa là tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quản trị phải
thảo luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, mức chênh lệch về tiền
lương hay các hình thức trả lương. Một doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì kế
hoạch về thù lao lao động của họ rất dễ được thực hiện.
2.1.5. Luật pháp và các quy định, chính sách
Mỗi một tổ chức được hình thành, hoạt động và được điều tiết trong môi
trường pháp luật. Vì vậy, hệ thống thù lao của doanh nghiệp cũng phải được tuân
thủ các quy định của pháp luật hay các chính sách Nhà nước đề ra. Cụ thể như các
điều khoản trong bộ luật lao động, mức lương tối thiểu…
Luận văn tốt nghiệp
10
2.1.6. Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng sẽ tạo cho doanh
nghiệp khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao động. Bởi vì lúc này
tình hình cung, cầu và thất nghiệp trên thị trường có sự biến động.
2.2. Các yếu tố thuộc về công việc
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao động,
mức lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh nghiệp rất chú trọng đếm
giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc công việc cần được phân
tích và đánh giá những đặc trưng của mỗi công việc gồm:
2.2.1. Đặc điểm về công việc
Đặc điểm của công việc đòi hỏi người lao động để hoàn thành nó phải biết
vận dụng những khả năng cá nhân của mình. Cụ thể là về:
Thể lực: Sức khoẻ là một yếu tố cần thiết cho mọi công việc. Nhưng cũng
tuỳ từng công việc cụ thể mà yêu cầu thể lực như thế nào phù hợp nhất.
Trí lực: Đó là yêu cầu về mức độ tư duy, tập trung trong công việc.
Ngoài ra, một công việc còn đòi hỏi nhiều điều mà một người lao động phải
đáp ứng như: khả năng giao tiếp, khả năng chịu áp lực công việc…Với mỗi một đòi
hỏi như vậy đối với công việc sẽ có một mức lương thích đáng mà tổ chức cần lựa
chọn để làm hài lòng nhân viên của mình.
2.2.2. Kỹ năng
Mức độ phức tạp của công việc; yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao động
tay chân, yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc.
Khả năng ra quyết định và đánh giá.
Sự khoé léo tay chân; khả năng sáng tạo; tính linh hoạt…công việc đòi hỏi.
Khả năng quản lý, và khả năng hội nhập mà công việc đòi hỏi.
Các yếu tố thuộc về kỹ năng công việc cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến thù
lao lao động. Khi ra quyết định về thù lao lao động đối với mỗi công việc người ta
phải xem xét tới những đòi hỏi kỹ năng của công việc đó về thể lực và trí lực, các
Luận văn tốt nghiệp
11
yêu cầu về kiến thức cần có. Một công việc đòi hỏi những yếu tố cao sẽ quyết định
mức lương cao hơn đối với những công việc có đòi hỏi thấp hơn về kỹ năng.
2.2.3. Trách nhiệm trong công việc
Một công việc luôn đòi hỏi trách nhiệm đối với những vấn đề như: Tiền, tài
sản, cam kết trung thành…, ra quyết định, giám sát công việc của người khác hoặc
của người dưới quyền, kết quả tài chính…Điều đó cũng ảnh hưởng đến thù lao.
Công việc đòi hỏi tính trách nhiệm cao sẽ được trả mức lương tương xứng với mức
trách nhiệm đó. Thông thường tại các tổ chức họ sẽ có thêm phần lương trách
nhiệm tính trong lương cho mỗi người. Lương trách nhiệm có thể được chia thành
nhiều mức tương ứng với các mức trách nhiệm khác nhau.
2.2.4. Sự cố gắng
Bất cứ một sự cố gắng nào của nhân viên như về trí lực, thể lực; hay sự cố
gắng trong việc chịu áp lực căng thẳng, cũng nên được động viên và khích lệ một
cách kịp thời bằng các yếu tố có tính đến trong thù lao để người lao động đó tiếp tục
nỗ lực cho tổ chức. Cùng một công việc như nhau, nhưng trong những môi trường
khác nhau nó đòi hỏi một sự nỗ lực, cố gắng khác nhau từ phía người lao động. Và
đương nhiên trong trường hợp đó sự công việc đòi hỏi sự cố gắng lớn hơn sẽ được
trả mức thù lao cao hơn để động việc người lao động làm tốt công việc đó.
2.2.5. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là một yếu tố không thể không quan tâm khi ta xây dựng hệ
thống thù lao lao động. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân không quan tâm đến
yếu tố điều kiện làm việc của người lao động trong việc tính các phụ cấp về độc hại, hay
trong điều kiện rủi ro cao, nên đã không giữ chân được người lao động. Vì vậy, các yếu
tố cụ thể của điểu kiện lao động mà mỗi doanh nghiệp nên quan tâm đến là: Các rủi ro
khó tránh, các rủi ro thường xuyên, làm việc trong điều kiện nguy hiểm., các điều kiện
của công việc như: tiếng ồn, nồng độ bụi, độc hại ảnh hưởng đến người lao động.
Không phải mọi doanh nghiệp đều có điều kiện làm việc thực sự tốt, nhưng không
có nghĩa là doanh nghiệp đó không giữ chân được người lao động tốt. Mà điều quan
Luận văn tốt nghiệp
12
trọng là phải biết đánh đổi giữa điều kiện làm việc không tốt với một mức thù lao
tương xứng để giữ chân được người lao động. Do đó, điều kiện làm việc cũng là
một yếu tố thuộc công việc có ảnh hưởng lớn tới thù lao lao động.
2.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức
2.3.1. Loại hình tổ chức
Loại hình tổ chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến các khoản thù lao mà
người lao động nhận được. Loại hình doanh nghiệp cũng gắn liền với mục đích của
doanh nghiệp đó, và các yếu tố gắn với công việc cũng khác nhau, điều này tác
động trực tiếp tới mức thù lao trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tổ chức công
đoàn thì quyền lợi của người lao động được đảm bảo hơn so với doanh nghiệp
không có tổ chức công đoàn. Do vậy thù lao lao động đặc biệt là về phúc lợi và các
yếu tố thù lao phi tài chính của các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn thường tốt
hơn các doanh nghiệp không có.
2.3.2. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng ảnh hưởng đến hệ thống thù lao lao
động. Có rất nhiều lĩnh vực kinh doanh đạt lợi nhuận cao như ngân hàng tài chính,
chứng khoán…họ thực hiện trả thù lao cao, ngược lại, những lĩnh vực đạt lợi nhuận
không cao thì bắt buộc họ phải duy trì một hệ thống thù lao khác để đảm bảo sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
2.3.3. Quy mô và hạ tầng cơ sở vật chất của tổ chức
Quy mô doanh nghiệp khác nhau cũng dẫn đến thù lao khác nhau. Doanh
nghiệp có quy mô lớn thì thường đòi hỏi hệ thống thù lao lao động phải hoàn thiệ