Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội

Trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO – chính thức hội nhập một cách sâu sắc và toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động giao dịch, dầu tư trên thị trường diễn ra một cách sôi động, mạnh mẽ, thu hút sự tham gia đông đảo của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Vì vậy, để Việt Nam có thể trở thành một điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư, thì chúng ta cần phải khắc phục được nhược điểm cố hữu của môi trường đầu tư khiến cho các nhà đầu tư phải quan tâm, lo ngại nhiều nhất trước khi lựa chọn dầu tư ở Việt Nam đó là nền tảng cơ sở vật chất của ta quá lạc hậu so với thế giới. Chúng ta cần phải cải thiện điều đó bằng cách tăng cường đổi mới, tạo ra những điều kiện cơ sở hạ tầng kiên cố, hiện đại làm nền tảng, động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Do đó ngành xây dựng cơ bản có một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ mới. Không chỉ có vậy, ngành xây dựng còn tạo ra một diện mạo mới, một sức sống mới trẻ trung, năng động hơn, hiện đại hơn, tạo bộ mặt kiến trúc mới cho đất nước, bằng những công trình có tính thẩm mỹ, hiện đại nhưng mang đậm nét văn hoá Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt dộng XSCB là hoạt động mà đòi hỏi cần phải có một lượng vốn lớn, chi phí xây dựng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng kịp thời cho quản trị doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp xây lắp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là một đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế thì trường, giúp các doanh nghiệp có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của người lao động và cải thiện đời sống của CBCNV Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong khoảng thời gian ngắn ngủi thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước HN, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn PGS.TS: Nguyễn Thị Đông và của các anh chị cán bộ trong Công ty dặc biệt là phòng Tài vụ Công ty, em đã phần nào hiểu dược thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước HN”. Nội dung của Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội.

doc100 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1955 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO – chính thức hội nhập một cách sâu sắc và toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động giao dịch, dầu tư trên thị trường diễn ra một cách sôi động, mạnh mẽ, thu hút sự tham gia đông đảo của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Vì vậy, để Việt Nam có thể trở thành một điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư, thì chúng ta cần phải khắc phục được nhược điểm cố hữu của môi trường đầu tư khiến cho các nhà đầu tư phải quan tâm, lo ngại nhiều nhất trước khi lựa chọn dầu tư ở Việt Nam đó là nền tảng cơ sở vật chất của ta quá lạc hậu so với thế giới. Chúng ta cần phải cải thiện điều đó bằng cách tăng cường đổi mới, tạo ra những điều kiện cơ sở hạ tầng kiên cố, hiện đại làm nền tảng, động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Do đó ngành xây dựng cơ bản có một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ mới. Không chỉ có vậy, ngành xây dựng còn tạo ra một diện mạo mới, một sức sống mới trẻ trung, năng động hơn, hiện đại hơn, tạo bộ mặt kiến trúc mới cho đất nước, bằng những công trình có tính thẩm mỹ, hiện đại nhưng mang đậm nét văn hoá Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt dộng XSCB là hoạt động mà đòi hỏi cần phải có một lượng vốn lớn, chi phí xây dựng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng kịp thời cho quản trị doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp xây lắp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là một đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế thì trường, giúp các doanh nghiệp có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của người lao động và cải thiện đời sống của CBCNV Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong khoảng thời gian ngắn ngủi thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước HN, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn PGS.TS: Nguyễn Thị Đông và của các anh chị cán bộ trong Công ty dặc biệt là phòng Tài vụ Công ty, em đã phần nào hiểu dược thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước HN”. Nội dung của Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội. Mặc dù bài viết của em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn. Em rất mong nhận dược sự góp ý của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng Tài vụ Công ty để bài viết của em dược hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập. Nguyễn Thị Hương. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC HN 1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà nội. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội. Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội. Tên Giao dịch Quốc tế là: Ha Noi Water Electric Instrallation Construction Joint Stock Company – HAWEICCO, có trụ sở chính tại địa chỉ: 59 ngõ Thông Phong, phố Tôn Đức Thắng, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Là doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC). Tiền thân là công ty thi công điện nước Sở kiến trúc Hà Nội (thành lập tháng 10 năm 1967), trải qua thời kỳ phát triển và kiện toàn bộ máy hoạt động, phương thức quản lý như sau: 10 - 1967: Công ty thi công điện nước Sở Kiến Trúc Hà Nội. 1 - 1973: Công ty lắp máy điện nước Cục Xây Dựng Hà Nội, Công ty từ trực thuộc Sở Kiến Trúc Hà Nội về thuộc Cục Xây Dựng Hà Nội. 12 - 1975: Công ty tách thành 3 xí nghiêp: Xí nghiệp lắp máy. Xí nghiệp điện. Xí nghiệp nước. 12- 1981, do những yêu cầu và thách thức mới nhằm đẩy mạnh hoạt động của công ty, hình thức tổ chức hoạt động cũ không còn phù hợp nên tháng 12 năm 1981 theo Quyết định số 4190/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội quyết định sát nhập ba xí nghiệp trên và lấy tên là Công ty xây dựng nước lắp máy. 4- 1995: Quyết định số 751/QD-UB của UBND thành phố Hà Nội Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng lắp máy điện nước Sở Xây dựng Hà nội. Ngày 5/5/2006: Quyết định số 2143/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, Công ty đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội từ trực thuộc Sở Xây Dựng Hà Nội về Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Đến nay, Công ty đã có bề dày thành tích hoạt động 40 năm trở thành một công ty xây dựng chuyên ngành lớn mạnh, với lợi thế là Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ sư dày dạn kinh nghiệm trong quản lý và chỉ đạo thi công cộng, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, tận tâm tận tụy với công việc, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng được mọi tính chất phức tạp của các công trình cùng với sự trợ giúp tích cực của một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến cho việc thi công các công trình lắp máy, điện, cấp thoát nước cũng như xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng có chất lượng cao. Phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng dược mở rộng ra trong khắp các tỉnh thành trong cả nước. Từ chỗ địa bàn hoạt động chủ yếu là các tỉnh thành trong khu vực phía Bắc như Hà Nội, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên… đến nay địa bàn đã mở rộng ra khắp các tỉnh thành từ miền Bắc, miền Trung, tới miền Nam như Thanh Hoá, Vinh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Bà Địa Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh…với nhiều công trình trọng điểm cấp quốc gia, có giá trị kinh tế lớn, chất lượng công trình cao, tạo ra uy tín với các nhà đầu tư, góp phần làm thay đổi diện mạo đất nước trong thời kỳ đổi mới, tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế trong các lĩnh vực chủ yếu : Trong lĩnh vực lắp máy, Công ty đã lắp đặt các nhà máy công nghiệp của Hà Nội trong thời kỳ 1970-1982, các nhà máy Dệt kim Đông Xuần, Dệt len Mùa đông, Dệt kim Hà Nội, các nhà máy: Giầy vải Thượng Đình, Bê tông Thịnh Liệt, xử lý cát Lĩnh Lam, Mỳ Tương Mai, Mỳ Chùa Bộc, Mỳ Nghĩa Đô… Ngoài ra, Công ty còn lắp đặt hệ thống thang máy hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế cho các khách sạn lớn, các bệnh viện, các khu chung cư, nhà cao tầng…được khách hàng khen ngợi về tiến độ thi công, kỹ thuật và chất lượng công trình hoàn thành cũng như tính thẩm mỹ của công trình bàn giao. Công ty đã tham gia lắp dặt các nhà máy trong chương trình cấp nước Phần Lan như: Nhà máy nước Mai Dịch công suất là 60.000 m3/ ngày đêm - lắp dặt trạm bơm 2, cải tạo, lắp dặt, nâng cấp công suất của nhà máy nước Yên Phụ lên 100.000m3/ngày - đêm, thi công lắp đặt đan lọc HDPE (theo công nghệ mới của Mỹ) tại nhà máy nước Cần Thơ, tuyến ống nước thô tại nhà máy nước Cần Thơ, nhà máy nước Sân bay Gia Lâm, nhà máy nước Bắc Ninh, các thiết bị đèn tín hiệu giao thông Hà Nội, lắp đặt các dây truyền nhà máy sản xuất kết cấu bê tông, lắp đặt các nhà máy công nghiệp và dây truyền lò tuy nen, tiến hành tham gia xây dựng các khu độ thị mới như khu nhà biệt thự CIPUTRA, khu đô thị mới Hạ Đình….và tiến hành lắp đặt các thiết bị điều khiển như Hệ thống điện điều khiển, Tủ điện điều khiển, Bảng điều khiển rửa lọc. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị như máy phát điện, máy bơm nước và các thiết bị khác, mặc dù là đây lĩnh vực mới mẻ nhưng công ty cũng đã ngặt hái được nhiều thành công đáng kể, góp phần tạo nên tính đa dạng và hiệu quả trong kinh doanh, thể hiện sự năng động, sáng tạo và sự nhạy bén trong hoạt động quản lý kinh doanh của Ban lãnh đạo công ty trong cơ chế thị trường đầy khó khăn và thử thách. Trong công tác xây lắp, Công ty cũng đã khẳng định được tên tuổi và uy tín, thương hiệu của mình với khách hàng trong nước và ngoài nước bằng hàng loạt các công trình có chất lượng kỹ thuật, có tính thẩm mỹ cao, được Bộ Xây Dựng tặng thưởng nhiều huy chương Vàng chất lượng cao ngành xây dựng như Giải thưởng Cúp Vàng chất lượng Việt Nam năm 2006. Cúp Vàng thương hiệu và nhãn hiệu Việt Nam năm 2003, Cúp Vàng ISO năm 2006 và nhiều bằng khen, chứng nhận khác. Công ty cũng là đơn vị xây lắp đầu tiên của ngành Xây dựng Hà Nội được BVQI (Tổ chức chứng nhận quốc tế của Vương quốc Anh) cấp giây chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 tháng 7 năm 2001. Cuối năm 2002, Công ty đã hoàn thành Đề tài nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý toàn diện TQM. Đến thàng 7 năm 2003, Công ty đã được Tổ chức GLOBAl – Vương quốc Anh cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 phiên bản 2000. Như vậy, với hệ thống quản lý chất lượng tốt, Công ty đã trở thành một trong những nhà thầu lớn có thương hiệu mạnh trong lĩnh vực xây lắp, nổi bật là các dự án lớn như khu đô thị Hạ Đình - Hà Nội, khu nhà biệt thự CIPUTRA, khu nhà ở Hoà Mục – Hà Nội. 1.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gân đây. Trải qua hơn 40 năm, cùng với những thành tựu của đất nước đạt được trong thời kỳ đổi mới, Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội đã không ngừng phát triển và trưởng thành, trở thành một đơn vị đẫn đầu trong ngành xây dựng Hà Nội, tạo ra những tiền để cơ sở vật chất vững trãi, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước trong thời kỳ mới. Bên cạnh đó được sự giúp đỡ của Sở Kiến trúc Hà Nội, Bộ Xây dựng, UBND thành phố Hà Nôi, sự tin yêu, tín nhiệm của các bạn hàng, các chủ đầu tư trong và ngoài nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, Công ty đã dần tạo dựng được thương hiệu, uy tín và vị thế vững trãi của mình trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy khó khăn và thử thách, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của Công ty - thời kỳ của sự hội nhập và phát triển. Điều đó được thể hiện một cách rõ nét trong Bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây. Bàng 1.1: Bảng tổng hợp tình hình sãn xuất kinh doanh trong những năm gần đây. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu (VNĐ) 60.799.559.821 53.710.866.477 Tổng chi phí (VNĐ) 59.966.155.282 52.620.866.477 LN kế toán trước thuế(VNĐ) 833.404.539 1.090.000.000 Thuế TNDN hiện hành 233.353.271 305.199.999 LN sau thuế TNDN (VNĐ) 600.051.268 784.800.001 Vốn chủ sở hữu 8.035.727.316 14.433.995.780 Số LĐBQ(người) 455 485 548 Thu nhập BQĐN (VNĐ)/T 2.050.000 2.245.000 2.425.000 Từ Bảng tổng hợp trên ta thấy, trong những năm gần đây tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được cải thiện rõ rệt dặc biệt là sau khi Công ty tiến hành cổ phần hoá vào tháng 5/2006. Nó thể hiện chủ chương, đường lối đúng đắn trong định hướng phát triển Công ty của Ban lãnh đạo Công ty. Ta thấy, mặc dù tổng doanh thu của năm 2006 đã giảm đi 11, 659% so với năm 2005 nhưng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2006 lại tăng 256.595.461 (VNĐ) tương ứng với tốc độ tăng là 37,88 % so với năm 2005 và nộp ngân sách nhà nước tăng 71.846.728 (VNĐ) tương ứng tốc độ tăng là 30,788% làm tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 30,78%. Điều này chứng tỏ là do Công ty đã đầy mạnh các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, các biện pháp quản lý tài chính một cách khoa học, hợp lý, hơn nữa còn do Công ty còn có được những khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chinh, đa dạng hoá loại hình hoạt động. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng từ đó mà dược nâng lên rõ rệt nó thể hiện trong mức lương bình quân lao động bình quân một người trong một tháng cũng tăng dần qua các năm từ năm 2005 đến năm 2007. Tổng Tài sản của Công ty năm 2006 cũng tăng 9.011,557.920 VNĐ tương ứng tốc độ tăng 17,29%. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2006 tăng 79,62% so năm 2005 thứ nhất là do tháng 5 năm 2006 Công ty tiến hành cổ phần hoá và huy động thêm được một số lượng vốn của cổ đông, thứ hai là do năm 2006 Công ty làm ăn có lãi do đó số lợi nhuận chưa phân phối bổ sung làm tăng vốn chủ. Đây là dấu hiệu đáng mừng với Công ty do khi mà lượng vốn tăng đặc biệt là vốn chủ sở hữu thì Công ty sẽ có thêm nguồn lực để tiến hành đấu thầu các công trình xây dựng khi cần một khối lượng vốn lớn, đặc biêt là tăng tính chủ động trong hoạt động trong hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, không bị lệ thuộc quá nhiều vào việc vay vốn từ các chủ Nợ là các ngân hàng hay chủ Nợ khác. 1.1.3. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. Để đi theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước, trước những vấn đề hiện đại hoá ngày càng được chú trọng ở các doanh nghiệp đặc biệt là khi Việt Nam đã ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, chính thức hội nhập một cách sâu sắc vào nền kinh tế thế giới. Điều đó dược cụ thể hoá trong nhiệm vụ tổng quát của Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội. Đó là tiếp tục mạnh dạn đầu tư chiều sâu, tin học hoá trong quản lý, mua sắm đổi mới trang thiết bị thi công chuyên dụng hiện đại như cầu tháp, cọc larsen, thiết bị thi công đường, ống, qua sông, tiến dần đến nắm bắt và làm chủ các phương tiện thi công hiện đại, tiên tiến trên thế giới. Áp dụng hiệu quả mô hình quản lý tiên tiến trên thế giới về chất lượng mà Công ty đã được thừa nhận như hệ thống quản lý chất lượng TQM, hệ thống ISO 9001, 2000 nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo bằng những công trình có chất lượng tốt nhất, có tình thẩm mỹ, hiệu quả sử dụng. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới tiếp tục duy trì và năng cao tốc độ tăng trưởng về doanh thu. lợi nhuận, ổn định tình hình tài chính của Công ty, mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường phục vụ trong ngành thi công xây lắp, hướng tới tham gia thi công các dự án không chỉ là các dự án có tầm cỡ trong nước như các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các nhà máy…mà dần tiếp cận và đấu thầu các công trình, dự án nước ngoài bằng cách liên doanh, liên kết với các Công ty bạn để tham gia vào các gói thầu xây lắp lớn thuộc dự án nước ngoài. Tiến hành đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, từng bước chuyển dịch sang các lĩnh vực kinh doanh khác như giao thông, thủy lợi, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu đê tìm tòi những cơ hội mới trong kinh doanh. Nhưng vẫn tiếp tục duy trì và phát triển thế mạnh ngành xây dựng truyền thống của mình, trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp có uy tín, thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường từ 30% đến 40% tổng số các tỉnh thành trong cả nước, đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm 30 đến 40%. Trong thời gian tới, Công ty cũng có những biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện, kiện toàn cơ cấu quản lý và cơ cấu tổ chức hoạt động nhằm tạo ra tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả và hợp lý trong hoạt động của Công ty: những chính sách về quản lý lao động, tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng chuyên ngành dược đào tạo, trẻ hoá đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu hội nhập và ứng biến với cơ chế thị trường đầy khó khăn, biến động, Công ty cũng sẽ có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách lương, thưởng khuyến khích người lao động, hăng say làm việc, quan tâm đến những công việc được giao và toàn Công ty, chính sách kiểm soát tài chính chặt chẽ từ trên xuống dưới tạo ra một cơ chế tài chính lành mạnh tạo động lực cho sự phát triển. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội. 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (Tổng công ty là cổ đông lớn nhất chiếm hơn 70% số cổ phần của công ty). Là một thực thể kinh tế hoạt động độc lập trong nền kinh tế thị trường, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, được phép hoạt động trên các địa bàn và trong loại hình kinh doanh, những điều kiện mà pháp luật quy định. Với bộ máy quản lý, tổ chức và điều hành gọn nhẹ, khoa học với 548 cán bộ công nhân viên trong đó có 104 người là kỹ sư, cử nhân chuyên ngành và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo toàn diện về nghiệp vụ chuyên môn cộng với nền tảng kinh nghiệm hàng chục năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Với khẩu hiệu của công ty là “Sự ủng hộ của quý khách hàng là nguồn động lực phát triển của chúng tôi”. Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội luôn mong muốn hợp tác với các quý khách hàng trong và ngoài nước, chúng tôi luôn tự hào khẳng định bằng uy tín và thương hiệu của mình sẽ luôn cố gắng đem đến sự hài lòng cho các quý khách hàng bằng các công trình tốt nhất, có chất lượng cao và có tính thẩm mỹ cao trong các lĩnh vực chủ yếu sau: Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao. Lắp đặt máy, thiết bị, điện động lực, điện đièu khiển và điện ánh sáng, điện lạnh và thong gió cấp nhiệt điện cho các công trình dân dụng và công nghiệp, đường dây và trạm biến áp. Lắp đặt dây truyền công nghệ, xử lý nước, đường ống cấp thoát nước đô thị. Xây dựng các công trình công cộng, dân dựng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, giao thông thuỷ lợi, khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, xây dựng nhà cao tầng, trang thiết bị nội ngoại thất phục vụ chuyên ngành xây dựng. Xây dựng và lắp đặt các công trình bưu điện, đèn tín hiệu giao thong. Tư vấn đầu tư xây dựng: tư ván thiết kế, soạn thảo hồ sơ mờI thầu các công trình xây dựng, lắp máy điện, cấp thoạt nước. Kinh doanh nhà, các dịch vụ quản lý, phục vụ cho khu đô thị, khu CN. Kinh doanh xuất nhập khẩI máy móc thiết bị vật tư chuyên ngành của Công ty. Sản xuất vật liệu xây dựng, gia công chế tạo ống và phụ tùng chuyên; lắp máy, điện nước… 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Xây đựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nó là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì cơ sở vật chất, kỹ thuật, làm tiền đề, động lực phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế. Sản phẩm của hoạt động xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do vậy, nó đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau bàn giao cho chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu, phòng kế hoặch - kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các phòng ban như phòng Tài vụ tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị thi công như giải phóng mặt bằng, thi công công trình theo đúng tiến độ và chất lượng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu chủ đầu tư cho khi công trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho c
Luận văn liên quan