Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra rất gay gắt và khốc liệt. Để tìm cho mình chồ đứng vững chắc trên thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sức mạnh nội lực và có một môi trường
kinh doanh lành mạnh.
Nắm bắt được tình hình và nhu cầu đó, Đảng và Nhà nước ta không ngừng
đổi mới và mở rộng cơ chế kinh tế kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước được tự do kinh doanh và bình đẳng
trước pháp luật . Đất nước ta đang đứng trước thời cơ mới, một vận hội mới để thay
đổi diện mạo, tiến lên ngày càng giàu mạnh hơn. N hiệm vụ này đặt trên vai các
doanh nghiệp Việt Nam một trọng trách rất to lớn , góp phần công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải biết phát huy hết khả năng sức
mạnh của mình để luôn luôn làm chủ trước mọi thời cơ, có những chiến lược phát
triển kinh doanh, phát triển sản phẩm với những ngành nghề mà họ đang theo đuổi.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Cần phải sử dụng có hiệu
quả các công cụ quản lý như kế toán, do đó việc hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý có quyết định kịp thời.
Đi đôi với việc phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng
đã đổi mới phù hợp với nền kinh tế và hội nhập với chuẩn mực quốc tế. Nói cách
khác, trong một doanh nghiệp nhất thiết phải có hạch toán kế toán vì đây là một
môn khoa học quản lý đồng thời cũng là một công việc, một nghề nghiệp trong lĩnh
vực quản lý kinh tế tài chính
82 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí vụ xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Thành Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………
Luận văn
Hoàn thiện kế toỏn doanh thu, chi phớ
vụ xỏc định kết quả kinh doanh tại
cụng ty TNHH vận tải Thành Trung
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 1
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị tr•ờng hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra rất gay gắt và khốc liệt. Để tìm cho mình chồ đứng vững chắc trên thị
tr•ờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sức mạnh nội lực và có một môi tr•ờng
kinh doanh lành mạnh.
Nắm bắt đ•ợc tình hình và nhu cầu đó, Đảng và Nhà n•ớc ta không ngừng
đổi mới và mở rộng cơ chế kinh tế kêu gọi đầu t•, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
các doanh nghiệp trong n•ớc và ngoài n•ớc đ•ợc tự do kinh doanh và bình đẳng
tr•ớc pháp luật . Đất n•ớc ta đang đứng tr•ớc thời cơ mới, một vận hội mới để thay
đổi diện mạo, tiến lên ngày càng giàu mạnh hơn. Nhiệm vụ này đặt trên vai các
doanh nghiệp Việt Nam một trọng trách rất to lớn , góp phần công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất n•ớc.
Để làm đ•ợc điều đó các doanh nghiệp phải biết phát huy hết khả năng sức
mạnh của mình để luôn luôn làm chủ tr•ớc mọi thời cơ, có những chiến l•ợc phát
triển kinh doanh, phát triển sản phẩm với những ngành nghề mà họ đang theo đuổi.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Cần phải sử dụng có hiệu
quả các công cụ quản lý nh• kế toán, do đó việc hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý có quyết định kịp thời.
Đi đôi với việc phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng
đã đổi mới phù hợp với nền kinh tế và hội nhập với chuẩn mực quốc tế. Nói cách
khác, trong một doanh nghiệp nhất thiết phải có hạch toán kế toán vì đây là một
môn khoa học quản lý đồng thời cũng là một công việc, một nghề nghiệp trong lĩnh
vực quản lý kinh tế tài chính
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh có vai
trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh – là công cụ đắc lực
giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có h•ớng đầu t• đúng đắn, hạn chế đ•ợc rủi ro
trong kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn sản xuất
Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải Thành
Trung em đã nghiên cứu tìm hiểu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 2
kinh doanh tại công ty. Công ty đã sử dụng kế toán nh• một công cụ đắc lực cho
việc điều hành và quản lý kinh doanh tronh công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán noí riêng, cùng với sự h•ớng dẫn của cô
giáo Tiến sĩ Nghiêm Thị Thà em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Thành Trung” để
làm khoá luận tốt nghiệp.
Kết cấu của khoá luận gồm 3 phần:
Ch•ơng I: Tổng quan lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Ch•ơng II: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Thành Trung
Ch•ơng III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Thành Trung
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 3
Ch•ơng I.
Tổng quan lý luận về kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kế quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1. khái quát chung về doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh
1.1.1. Những vấn đề lý luận về doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh thu
Khỏi niệm doanh thu:
- Doanh thu: Là tổng hợp giỏ trị cỏc lợi ớch kinh tế của doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toỏn phỏt sinh từ hoạt động sản xuất thụng thường của doanh nghiệp,
gúp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Cỏc khoản thu hộ bờn thứ ba khụng phải là
nguồn lợi ớch kinh tế, khụng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khụng
được coi là doanh thu.
- Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giỏ trị hợp lý của cỏc khoản
đó thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ cỏc giao dịch và nghiệp vụ phỏt sinh
doanh thu như bỏn sản phẩm, hàng húa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho
khỏch hàng bao gồm cả cỏc khoản phụ thu và phớ thu thờm ngoài giỏ bỏn (Nếu cú).
Đặc điểm của doanh thu:
Khi bỏn sản phẩm, hàng húa hay cung cấp dịch vụ, doanh thu phỏt sinh dưới
dạng tiền hoặc khoản chấp nhận cho nợ (cho nợ: là sự cam kết của khỏch hàng sẽ
trả tiền hàng hay dịch vụ ở một thời điểm được ấn định trong tương lai).
Doanh thu được xỏc định bằng giỏ trị hợp lý của cỏc khoản đó thu được hoặc
sẽ thu được sau khi trừ đi cỏc khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toỏn,
giảm giỏ hàng bỏn và giỏ trị hàng bỏn bị trả lại.
Đối với cỏc khoản tiền hoặc tương đương tiền khụng được nhận ngay thỡ
doanh thu được xỏc định bằng cỏch quy đổi giỏ trị danh nghĩa của cỏc khoản sẽ thu
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 4
được trong tương lai về giỏ trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ
lói suất hiện hành. Giỏ trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu cú thể nhỏ hơn
giỏ trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Doanh thu phải được theo dừi riờng theo từng loại doanh thu bỏn hàng, doanh
thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lói, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu như
doanh thu bỏn hàng cú thể được chi tiết thành doanh thu bỏn sản phẩm, hàng hoỏ
nhằm phục vụ cho việc xỏc định đầy đủ, chớnh xỏc kết quả kinh doanh theo yờu
cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập bỏo cỏo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phõn loại doanh thu trong doanh nghiệp, cỏc phương thức bỏn hàng,
thời điểm ghi nhận doanh thu.
Phõn loại doanh thu:
• Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền ghi trờn hoỏ đơn bỏn hàng
hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
• Doanh thu thuần về bỏn hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chờnh lệch giữa tổng
doanh thu với cỏc khoản giảm giỏ hàng bỏn, doanh thu của số hàng bỏn bị trả lại,
chiết khấu thương mại và số thuế tiờu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế GTGT
tớnh theo phương phỏp trực tiếp phải nộp.
• Doanh thu tiờu thụ nội bộ: Là số tiền thu được do bỏn hàng hoỏ, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ tiờu thụ nội bộ giữa cỏc đơn vị trực thuộc một cụng ty, tổng cụng ty.
• Doanh thu hoạt động tài chớnh: Bao gồm cỏc khoản doanh thu tiền lói, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chớnh khỏc được coi
là thực hiện trong kỳ, khụng phõn biệt cỏc khoản doanh thu đú thực tế đó thu được
tiền hay sẽ thu được tiền.
• Doanh thu trợ cấp, trợ giỏ: Bao gồm cỏc khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giỏ của
Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện cỏc nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoỏ
và dịch vụ theo yờu cầu của Nhà nước.
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 5
• Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Bao gồm doanh thu cho thuờ bất
động sản đầu tư và doanh thu bỏn, thanh lý bất động sản đầu tư.
Cỏc phương thức bỏn hàng:
Trong cỏc giai đoạn của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh thỡ tiờu thụ hàng hoỏ là khõu
cuối cựng và nú cú ý nghĩa quan trọng đối với cỏc doanh nghiệp đối với cỏc doanh
nghiệp bởi vỡ quỏ trỡnh này chuyển hoỏ vốn từ hỡnh thỏi hiện vật sang hỡnh thỏi giỏ
trị “ tiền tệ ”.
Trong nền kinh tế hiện đại để đẩy mạnh hoạt động tiờu thụ cỏc Doanh
nghiệp phải đỏp ứng nhiều hỡnh thức tiờu thụ đảm bảo đối tượng khỏch hành khỏc
nhau cú một lượng phương thức tiờu thụ tương ứng, phự hợp.
Phương thức đầu tiờn mà ta thường thấy đú là phương tức tiờu thụ trực tiếp:
Theo phương thức này khỏch hàng trực tiếp đến doanh nghiệp mua hàng.
Sau khi nhận hàng bờn mua ký xỏc nhận vào hoỏ đơn bỏn hàng, lỳc đú hàng được
xỏc nhận là tiờu thụ và được hạch toỏn và doanh thu.
Phương thức hàng gửi đi bỏn:
Theo phương thức này Doanh nghiệp xuất kho hàng gửi đi bỏn cho khỏch
hàng theo hợp đồng. Khi hàng gửi đi bỏn chưa được coi là tiờu thụ, hàng gửi đi bỏn
chỉ được coi là tiờu thụ và hạch toỏn vào doanh thu trong những trường hợp sau:
• Doanh nghiệp nhận được tiền hàng do khỏch hàng trả.
• Khỏch hàng đó nhận được hàng và chấp nhận thanh toỏn.
• Khỏch hàng đó ứng trước tiền hàng về số hàng gửi đi.
• Số hàng gửi đi ỏp dụng phương thức thanh toỏn theo kế hoạch thụng qua ngõn
hàng.
Phương thức gửi hàng cho đại lý, ký gửi:
Bỏn hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bờn chủ hàng ( gọi là bờn giao
đại lý ) xuất hàng giao cho bờn nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bờn đại lý ) để bỏn. Bờn
đại lý sẽ được hưởng thự lao dưới hỡnh thức hoa hồng hoặc chờnh lệch giỏ.
Theo luật thuế GTGT nếu bờn đại lý bỏn hàn theo đỳng giỏ do bờn giao đại
lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tớnh theo tỷ lệ thoả thuận trờn phần
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 6
Doanh thu chưa cú thuế VAT thỡ toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu, bờn đại lý
khụng phải nộp thuế VAT trờn phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bờn đại
lý hưởng hoa hồng tớnh theo tỷ lệ thoả thuận trờn phần doanh thu ( gồm cả thuế
VAT ) hoặc bờn đại lý hưởng khoản chờnh lệch giỏ thỡ bờn đại lý sẽ phải chịu thuế
VAT trong phạm vi doanh thu của mỡnh.
Phương thức bỏn trả chậm, trả gúp:
Theo phương thức này, doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ là giỏ trả
một lần ngay từ đầu khụng bao gồm tiền lói về trả chậm, trả gúp. Khỏch hàng sẽ
thanh toỏn tiền hàng thành nhiều lần. Lần đầu vào thời điểm mua, số tiền cũn lại
người mua sẽ trả dần ở cỏc kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lói xuất nhất định
cho số tiền trả chậm. Về mặt hạch toỏn khi giao hàng cho người mua, thu được tiền
hoặc xỏc định được phần người mua phải trả thỡ hàng hoỏ được coi là tiờu thụ.
Phương thức hàng đổi hàng:
Nghĩa là doanh nghiệp lấy sản phẩm của mỡnh quy ra giỏ cả thị trường rồi
dựng tiền quy đổi đú để mua sản phẩm của đơn vị khỏc. Trong trường hợp này
doanh thu được tớnh theo giỏ sản phẩm cựng loại mà doanh nghiệp bỏn thu tiền.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Khi hàng được xỏc định đó tiờu thụ, thời điểm đú được quy định như sau:
- Với phương thức bỏn buụn qua kho, bỏn buụn vận chuyển thẳng theo hỡnh thức
giao hàng trực tiếp thỡ thời điểm đó tiờu thụ là bờn mua đó ký nhận đủ hàng; bờn
mua đó thanh toỏn tiền hàng hoặc nhận nợ.
- Với phương thức bỏn buụn qua kho, bỏn buụn vận chuyển thẳng theo hỡnh thức
chuyển hàng thỡ thời điểm xỏc nhận tiờu thụ là bờn bỏn đó chuyển hàng đến địa
điểm bờn mua; bờn bỏn đó thu được tiền hàng hoặc bờn mua nhận nợ.
- Với phương thức bỏn hàng đại lý ký gửi, khi người đại lý ký gửi thanh toỏn tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toỏn hoặc họ thụng bỏo hàng đó bỏn được.
1.1.1.3. Cỏc yếu tố làm giảm doanh thu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bỏn hàng, thu hồi nhanh
chúng tiền hàng doanh nghiệp cần cú chế độ khuyến khớch đối với khỏch hàng, nếu
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 7
khỏch hàng mua với khối lượng lớn sẽ được doanh thu chiết khấu, cũn nếu hàng
kộm phẩm chất thỡ khỏch hàng cú thể chấp nhận thanh toỏn hoặc yờu cầu doanh
nghiệp giảm giỏ
Tổng số doanh thu bỏn hàng sau khi trừ đi cỏc khoản giảm trừ doanh thu gọi
là doanh thu thuần
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đó giảm trừ hoặc đó
thanh toỏn cho người mua do mua hàng hoỏ, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đó ghi trờn hợp đồng kinh tế mua bỏn hoặc cỏc
cam kết mua bỏn hàng.
- Giảm giỏ hàng bỏn: Là số tiền giảm trừ cho khỏch hàng ngoài hoỏ đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do cỏc nguyờn nhõn đặc biệt như hàng kộm phẩm chất,
khụng đỳng quy cỏch, giao hàng khụng đỳng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng…(do chủ quan doanh nghiệp).
- Hàng bỏn bị trả lại: Là số hàng đó được coi là tiờu thụ (đó chuyển quyền sở
hữu, đó thu tiền hay được người chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị người mua từ chối
và trả lại do người bỏn khụng tụn trọng hợp đồng kinh tế đó ký kết như: Khụng
phự hợp với yờu cầu, tiờu chuẩn quy cỏch kỹ thuật, hàng kộm phẩm chất, khụng
đỳng chủng loại.
- Thuế tiờu thụ đặc biệt: Được đỏnh vào doanh thu của cỏc doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu cỏc mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nước khụng khuyến
khớch sản xuất và hạn chế tiờu thụ như rượu, bia, thuốc lỏ…
- Thuế xuất khẩu: Được đỏnh vào tất cả cỏc mặt hàng, dịch vụ trao đổi với
nước ngoài, khi xuất khẩu ra khỏi biờn giới Việt Nam. Doanh nghiệp trực tiếp xuất
khẩu hoặc uỷ thỏc xuất khẩu thỡ phải nộp thuế này.
Doanh
thu BH
thuần
=
DT
bỏn
hàng
-
Chiết
khấu
TM
-
DT
BH bị
trả lại
-
Giảm
giỏ
hàng
bỏn
-
Thuế TTĐB,
thuế XK phải
nộp, thuế
GTGT trực tiếp
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 8
1.1.1.4. Vai trũ, vị trớ của doanh thu trong cỏc doanh nghiệp.
Doanh thu cú ý nghĩa rất quan trọng. Doanh thu là cơ sở để cú kết quả kinh
doanh, nú cú vai trũ vụ cựng quan trọng khụng chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà
cũn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dõn.
Núi đến doanh thu, trước hết ta phải núi đến quỏ trỡnh tiờu thụ của doanh
nghiệp. Vỡ vậy, nếu tiờu thụ tốt sẽ gúp phần làm tăng doanh thu, tăng tốc độ chu
chuyển vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn kinh doanh khụng bị ứ đọng, gúp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho quỏ trỡnh sản xuất tiếp theo.
Qua quỏ trỡnh tiờu thụ, doanh nghiệp thu về khoản doanh thu bỏn hàng. Đú
chớnh là nguồn thu quan trọng, chủ yếu để doanh nghiệp bự đắp chi phớ, trang trải
cho số vốn đó bỏ ra, cú tiền để thanh toỏn tiền lương, tiền thưởng cho cỏn bộ, cụng
nhõn viờn và làm trũn nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo cho doanh nghiệp cú thể tỏi
sản xuất giản đơn cũng như tỏi sản xuất mở rộng.
Đối với cỏc doanh nghiệp, doanh thu bao gồm nhiều loại khỏc nhau, phỏt sinh
từ cỏc hoạt động khỏc nhau. Trong đú, doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ là bộ
phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn tài chớnh quan trọng để doanh nghiệp làm tăng vốn chủ,
cú thể tham gia gúp vốn cổ phần, tham gia liờn doanh, liờn kết với cỏc đơn vị khỏc,
đầu tư vào cụng ty con.
Doanh thu cũn là đũn bẩy kinh tế quan trọng cú tỏc dụng khuyến khớch người
lao động và cỏc đơn vị ra sức phỏt triển sản xuất, nõng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Những vấn đề lý luận về chi phớ.
1.1.2.1. Khỏi niệm, ý nghĩa, vai trũ của chi phớ trong doanh nghịờp.
Khỏi niệm chi phớ:
Chi phớ là phớ tổn tài nguyờn, vật lực gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Chi phớ hoạt động được tớnh vào kết quả kinh doanh, được tài trợ
bằng nguồn vốn kinh doanh và được bự đắp bằng thu nhập tạo ra trong kỳ.
í nghĩa và vai trũ của chi phớ trong doanh nghiệp:
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 9
Chi phớ là yếu tố để tạo ra doanh thu, nú được đối trừ với doanh thu để xỏc
định kết quả kinh doanh, do đú cũng như doanh thu nú được trỡnh bày theo tớnh
chất của cỏc hoạt động mà nú được phỏt sinh ra từ hoạt động đú.
Chi phớ trong doanh nghiệp được phản ỏnh là chi phớ sản xuất kinh doanh, tớnh
giỏ thành sản phẩm, dịch vụ, phản ỏnh giỏ trị hàng hoỏ, vật tư mua vào, trị giỏ vốn
của sản phẩm, hàng hoỏ, lao vụ, dịch vụ bỏn ra; phản ỏnh chi phớ tài chớnh; phản
ỏnh chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp của cỏc doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thuộc cỏc ngành và cỏc thành phần kinh tế.
Chi phớ cú vai trũ quan trọng trong cỏc doanh nghiệp vỡ chi phớ là cỏc khoản mà
cụng ty phải chi trả cho cỏc hoạt động tài chớnh. Nếu cụng ty biết cỏch chi tiờu hợp lý
sẽ mang lại nhiều lợi ớch cho cụng ty, giỳp cụng ty thu được lợi nhuận cao nhất.
1.1.2.2. Cỏc loại chi phớ và những nhõn tố ảnh hưởng tới chi phớ.
Giỏ vốn hàng bỏn.
Giỏ vốn hàng bỏn là trị giỏ vốn của sản phẩm, hàng húa, dịch vụ; giỏ thành
sản xuất của sản phẩm xõy lắp (Đối với doanh nghiệp xõy lắp) bỏn trong kỳ. Giỏ
vốn hàng bỏn cũn là cỏc chi phớ liờn quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư như: Chi phớ khấu hao; chi phớ sửa chữa; chi phớ nghiệp vụ cho thuờ BĐS
đầu tư theo phương thức cho thuờ hoạt động (Trường hợp phỏt sinh khụng lớn),
chi phớ nhượng bỏn, thanh lý bất động sản đầu tư…
Giỏ vốn hàng bỏn chiếm tỷ trọng lớn trong cỏc khoản chi phớ của doanh nghiệp.
Giỏ vốn hàng bỏn là giỏ thành sản phẩm (đối với Doanh nghiệp sản xuất), là giỏ mua
hàng húa cộng chi phớ thu mua hàng húa (đối với Doanh nghiệp thương mại).
Chi phớ bỏn hàng:
Chi phớ bỏn hàng là toàn bộ cỏc chi phớ cú liờn quan đến việc tiờu thụ sản
phẩm, hàng hoỏ của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phớ bảo quản, đúng gúi, vận chuyển.
- Chi phớ chào hàng, giới thiệu, quảng cỏo.
- Chi phớ hoa hồng đại lý.
- Chi phớ bảo hành sản phẩm, hàng hoỏ…
Chi phớ quản lý doanh nghiệp:
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 10
Chi phớ quản lý doanh nghiệp là cỏc chi phớ quản lý chung của doanh nghiệp,
bao gồm cỏc chi phớ như:
- Chi phớ về lương nhõn viờn bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền
cụng, cỏc khoản phụ cấp,…)
- BHXH, BHYT, KPCĐ của nhõn viờn quản lý doanh nghiệp
- Chi phớ vật liệu văn phũng, cụng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dựng cho quản lý
doanh nghiệp
- Tiền thuờ đất, thuế mụn bài
- Cỏc khoản lập dự phũng phải thu khú đũi
- Dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, chỏy nổ,…)
- Chi phớ bằng tiền khỏc (Tiếp khỏch, hội nghị khỏch hàng,…).
Chi phớ hoạt động tài chớnh.
Chi phớ hoạt động tài chớnh bao gồm cỏc khoản chi phớ hoặc cỏc khoản lỗ liờn
quan đến cỏc hoạt động đầu tư tài chớnh, chi phớ cho vay và đi vay vốn, chi phớ gúp
vốn liờn doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoỏn ngắn hạn, chi phớ giao dịch bỏn
chứng khoỏn,…; khoản nhập và hoàn nhập dự phũng giảm giỏ đầu tư chứng khoỏn,
đầu tư khỏc, khoản lỗ về chờnh lệch tỷ giỏ ngoại tệ và bỏn ngoại tệ,…
1.1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Khỏi niệm, ý nghĩa, mục đớch xỏc định kết quả kinh doanh.
Khỏi niệm, mục đớch xỏc định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chờnh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giỏ vốn hàng bỏn (Gồm cả sản phẩm, hàng hoỏ, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giỏ thành sản xuất của sản phẩm xõy lắp, chi phớ liờn quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: Chi phớ khấu hao, chi phớ sửa chữa, nõng cấp, chi
phớ cho thuờ hoạt động, chi phớ thanh lý, nhượng bỏn bất động sản đầu tư), chi phớ
bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khỏc.
Tr•ờng: ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 11
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là số chờnh lệch giữa doanh thu
thuần về bỏn hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chớnh và trị giỏ
vốn hàng bỏn; chi phớ bỏn hàng; chi phớ quản lý doanh nghiệp và chi phớ tài chớnh.
Lợi nhuận khỏc: Là số chờnh lệch giữa thu nhập khỏc và chi phớ khỏc.
Mục đớch của việc xỏc định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là để đỏnh
giỏ về kết quả kinh doanh cú thể là lói hoặc lỗ, về hiệu quả quỏ trỡnh hoạt động của
doanh nghiệp. Từ kết quả đú sẽ được phõn phối, sử dụng theo những mục đớch
nhất định theo quy định của cơ chế tài chớnh như: Làm trũn nghĩa vụ với Nhà
nước, chia lói cho cỏc bờn liờn doanh, chia cổ tức cho cỏc cổ đụng, để lại cho
doanh nghiệp để hỡnh thành cỏc quỹ và bổ sung nguồn vốn.
í nghĩa và vai trũ của việc xỏc định kết quả kinh doanh:
Xỏc định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cú ý nghĩa rất quan trọng trong
sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp núi chung, trong việc xỏc định doanh thu