Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Dân lập Hải
Phòng, em đã đƣợc các thầy cô giáo tận tình cung cấp những kiến thức cơ
bản về chuyên ngành kế toán.
Trong thời gian đi thực tập tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ, đƣợc sự
chỉ bảo tận tình của các cô phòng kế toán và các thầy cô tại trƣờng, em có cơ hội
tiếp cận sâu hơn với chuyên ngành qua những thao tác thực tế, gắn kiến thức nhà
trƣờng với việc ghi chép, đánh giá phân tích kế toán.
Cùng với đó, nhờ sự hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo: TS Nghiêm Thị
Thà, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ”cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Có thể nói, việc chọn đề tài này: em đã có điều kiện nắm rõ đƣợc những đặc
điểm công tác, quản lý, kinh doanh, hình thức kế toán, công tác bộ máy kế toán
và nhất là giúp em nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sao Đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
Luận văn
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Dân lập Hải
Phòng, em đã đƣợc các thầy cô giáo tận tình cung cấp những kiến thức cơ
bản về chuyên ngành kế toán.
Trong thời gian đi thực tập tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ, đƣợc sự
chỉ bảo tận tình của các cô phòng kế toán và các thầy cô tại trƣờng, em có cơ hội
tiếp cận sâu hơn với chuyên ngành qua những thao tác thực tế, gắn kiến thức nhà
trƣờng với việc ghi chép, đánh giá phân tích kế toán.
Cùng với đó, nhờ sự hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo: TS Nghiêm Thị
Thà, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ”cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Có thể nói, việc chọn đề tài này: em đã có điều kiện nắm rõ đƣợc những đặc
điểm công tác, quản lý, kinh doanh, hình thức kế toán, công tác bộ máy kế toán
và nhất là giúp em nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nghiêm Thị Thà, các thầy cô giáo chuyên
ngành kế toán và các chuyên ngành khác của trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo cùng phòng kế toán Công ty
TNHH SX&TM Sao Đỏ đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thu thập số
liệu.
Em xin hứa, với những kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong quá trình học tập và
thực tế, em sẽ cố gắng làm việc thật tốt, để không lãng phí công sức của những
ngƣời đã truyền thụ kiến thức cho em.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 2
Sau đây, em xin trình bày kết cấu bài Báo cáo của mình gồm 3 phần sau:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
Chƣơng 3: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHHSX&TM Sao Đỏ
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận, do vốn kiến thức còn hạn
chế cùng với thời gian thực tế chƣa nhiều nên bài khóa luận của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy
cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
1.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế, phân loại chi phí sản xuất
*Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động
sống là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Hao
phí về lao động vật hoá là những khoản hao phí về nguyên nhiên liệu,hao mòn
máy móc,....các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất.
1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lƣu
thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả các chi
phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và
hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ sản
phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh nói chung là toàn bộ các chi phí về lao động, lao
động vật hóa và các chi phí khác đƣợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 4
Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên quan đến sử dụng
lao động (tiền lƣơng,tiền công),lao động vật hóa(khấu hao TSCĐ,chi phí về
nguyên vật liệu…) mà còn gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị
mới sáng tạo ra (nhƣ các khoản trích theo lƣơng:BHXH,BHYT,BHTN,thuế
GTGT không đƣợc khấu trừ).
Các chi phí của doanh nghiệp luôn đƣợc tính toán đo lƣờng bằng tiền và gắn với
một thời gian xác định: tháng, quý, năm
Độ lớn của chi phí là một đại lƣợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu: một là khối lƣợng lao động và tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất
trong một thời kỳ nhất định, hai là giá cả các tƣ liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền
công của một đơn vị lao động đã hao phí
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí theo yếu tố sản xuất
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, địa
điểm phát sinh, chi phí đƣợc phân theo các yêu tố: theo cách phân loại này chi
phí sản xuất đƣợc chia thành 5 yếu tố chi phí:
-Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên nhiên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ,dụng cụ....sử dụng để SXKD(loại
trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
-Yếu tố chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Phản ánh tổng số tiền
lƣơng, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng mang tính chất lƣơng phải trả cho
toàn bộ công nhân, viên chức
-Yếu tố chi phí BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng
phải trả công nhân viên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 5
-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho SXKD
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính toán, dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí theo
từng đối tƣợng, toàn bộ chi phí đƣợc phân loại theo khoản mục. Theo cách phân
loại này chi phí sản xuất gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ….
-Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lƣơng phát sinh
-Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng
sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhƣ:
-Phân loại CPSX theo cách ứng xử của chi phí: chi phí của doanh nghiệp đƣợc
chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
-Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tƣợng chịu chi phí: Chi
phí đƣợc chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp,chi phí gián tiếp.
-Theo thẩm quyền của các nhà quản trị các cấp đối với từng loại chi phí: CPSX
đƣợc phân thành chi phí kiểm soát đƣợc và chi phí không kiểm soát đƣợc.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 6
-Theo cách tập hợp, phản ánh trên sổ kế toán, chi phí sản xuất có thể đƣợc phân
thành chi phí đƣợc phản ánh trên sổ kế toán và chi phí không đƣợc phản ánh trên
sổ kế toán. Tuy nhiên những chi phí này lại rất quan trọng và các doanh nghiệp
cần lƣu ý,xem xét khi đƣa ra những quyết định kinh doanh-đó là chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn phƣơng án sản xuất kinh
doanh này để thay thế một phƣơng án sản xuất kinh doanh khác. Hành động ở
đây là phƣơng án tối ƣu nhất có sẵn so với phƣơng án đƣợc chọn.
1.1.2. Bản chất, nội dung, phân loại giá thành sản phẩm.
*Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lƣợng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục đích sản xuất đƣợc khối lƣợng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong, nó là chi phí sản xuất đã chỉ ra và lƣợng giá trị sử dụng thu đƣợc cấu thành
trong khối lƣợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Nhƣ vậy bản chất
của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những
sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.1.Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm
*Bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lƣợng hoặc một đơn vị
sản phẩ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 7
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lƣơng và hiệu quả
kinh tế của các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng nhƣ phản ánh tính
đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ thuật-công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng
nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ chi phí sản
xuất và nâng cao lợi nhuận của DN. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán
từ đó phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
*Chức năng của giá thành sản phẩm
-Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí: giá thành là biểu hiện những hao phí vật
chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao
phí vật chất này cần đƣợc bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu
tái sản xuất. Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh
nghiệp, bởi hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện ra trƣớc hết ở chỗ doanh nghiệp có
khả năng bù đắp lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp hao phí sản
xuất là khởi điểm của hiệu quả
-Chức năng lập giá: để thực hiện chức năng bù đắp chi phí thì khi xây dựng giá
phải căn cứ vào giá thành. Tuy nhiên,giá thành cá biệt của từng doanh nghiệp
không phải là cơ sở để xây dựng giá cả mà là giá thành bình quân của ngành
hoặc khu vực đƣợc sản xuất ra trong điều kiện trung bình của ngành hoặc khu
vực đó. Nhƣng việc xác định giá thành cá biệt ở từng doanh nghiệp lại có ý
nghĩa quan trọng cho công tác xác định giá thành bình quân. Trên thị trƣờng, các
hàng hóa đều phải bán theo một giá trị thống nhất đó là giá cả thị trƣờng.
-Chức năng đòn bẩy kinh tế: lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc
trực tiếp vào giá thành. Hạ thấp giá thành bằng cách cải tiến công nghệ sản xuất,
tổ chức lao động khoa học…là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng lợi nhuận, tạo
tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 8
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành
-Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm đuợc
tiến hành trƣớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản xuất, chế tạo sản
phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm đƣợc
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đuợc xem là mục tiên phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
-Giá thành định mức: đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và
đƣợc xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt đƣợc trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm.
-Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên,giá thành thực tế của sản
phẩm lao vụ dịch vụ chỉ đƣợc xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm đã đƣợc hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh tập hợp trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kỹ thuật để sản xuất
sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh
hƣởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành:
-Giá thành sản xuất (Giá thành công xƣởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xƣởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 9
doanh nghiệp sản xuất. Trong phạm vi của bài khóa luận ta sẽ chỉ nghiên cứu
loại giá thành này.
-Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất,
quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay
giá thành toàn bộ đƣợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu
thụ
=
Giá thành
sản phẩm
sản xuất
+
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai chỉ tiêu có mối liên quan chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn
giá thành biểu hiện kết quả.
Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về
chất. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau
nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lƣợng. Sự khác biệt của chúng thể
hiện ở chỗ:
-Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm lại
gắn liền với một loại sản phẩm,công việc hoặc lao vụ nhất định
-Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
(chi phí trả trƣớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, những chi phí
đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả)
-Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trƣớc chuyển sang
(chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 10
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ -
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ
lựa chọn phƣơng pháp xác định sản phẩm dở dang cũng nhƣ phƣơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất,đối tƣợng tính giá thành sản
phẩm,kỳ tính giá thành sản phẩm.
*Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí, thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí hoặc nơi gánh chịu chi phí. Nơi
phát sinh chi phí nhƣ: phân xƣởng sản xuất, đội sản xuất. Còn nơi chịu chi phí là
sản phẩm, một loại lao vụ nào đó hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm.
*Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm
Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
lao vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị
Đối tƣợng tính giá thành đƣợc xác định dựa vào loại hình sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Do đó, đối tƣợng tính giá thành thƣờng trùng với đối tƣợng tập hợp chi
phí nhƣng phải là những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Dựa vào các
căn cứ trên, đối tƣợng tính giá thành có thể là: từng bộ phận, chi tiết sản phẩm,
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 11
sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán phẩm, đơn đặt hàng,
hạng mục công trình.
Xác định đối tƣợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội
bộ doanh nghiệp.
*Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính đƣợc tổng
giá thành và giá thành đơn vị
Kế toán giá thành phải căn cứ vào đối tƣợng tính giá thành là đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản
lý của doanh nghiệp
-Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc (nhƣ xí nghiệp đóng tàu công ty xây
dựng cơ bản…..) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tƣợng tính giá thành.
+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không đƣợc đặt mua trƣớc
khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định thì đối tƣơng tính giá thành là
các loại sản phẩm hoàn thành
+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất hàng loạt, mặt hàng
ổn định, khối lƣợng sản xuất lớn thì đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm
hoàn thành hoặc từng đơn đặt hàng.
-Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 12
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tập kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá
thành là bán thành phẩm ở từng giai đoạn hay thành phẩm chế tạo ở giai đoạn
cuối cùng
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp song song thì đối tƣợng tính giá
thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã
hoàn chỉnh.
*Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Giá thành sản phẩm, công việc,
lao vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải phụ thuộc vào chu kỳ
sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định giá thành
cho phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm hay có thể là khi hoàn
thành xong đơn đặt hàng hoặc hoàn thành xong các hạng mục công trình.
1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất,phƣơng pháp tính giá thành
sản phẩm
*Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phƣơng
pháp hạch toán chi phí thích hợp. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của các đối tƣợng hạch toán chi
phí.
Về cơ bản, phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phƣơng
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ, theo phân xƣởng, theo nhóm sản phẩm…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 13
Nội dung chủ yếu của phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán
mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán theo từng đối tƣợng đã xác định, phản ánh
các chi phí có liên quan đến đối tƣợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng
đối tƣợng.
Mỗi phƣơng pháp hạch toán chỉ thí